Re: Sinh học... Vào đây để bàn luận.
Đồng thời dịch mật được tiết vào dạ dày cũng chứ NaHCO3
Có chắc ko hả em :-?? Mật được tiết vào tá tràng qua nhú tá tràng lớn, bằng con đường nào mà nó có thể lên được dạ dày nhỉ :-??
À, cái chữ fibbrin viết là ko đúng em nhé

Phải là Fibrin.
Câu 15:
a) Vì sao người mắc bệnh gan thường bị khó đông máu?
b) Nêu cơ chế điều hòa huyết áp theo cơ chế thần kinh như thế nào
Gan là nơi sản xuất và dự trữ các chất prothrombin, fibbrinogen, vitamin K, Ca 2+;
No no, vitamin K do hệ vi khuẩn đường ruột tổng hợp, không được tổng hợp ở gan. Còn Ca 2+ được hấp thụ từ đường ruột và do sự hủy xương. Sự thiếu hụt Ca 2+ không có vai trò trong bệnh gan. Lí do bệnh gan gây thiếu hụt vitamin K là do không tổng hợp được acid mật và muối mật. Mật có tác dụng hòa tan các chất tan được trong chất béo như vitamin A, D, E, K ... Do gan bị viêm, xơ ... mà chức năng tổng hợp mật bị giảm sút, gây ra việc kém hấp thu vitamin K ở đường ruột. Vitamin K có tác dụng kích thích sinh tổng hợp các yếu tố đông máu như em đã nói.
Như vậy, có 2 nguyên nhân dẫn đến máu khó đông:
- Giảm tổng hợp do tế bào nhu mô gan bị tổn thương
- Giảm tổng hợp do sự thiếu hụt vitamin K (Vitamin K Deficiency)
Còn Ca 2+ mà em nói đến, nó lại có một ứng dụng lâm sàng khác trong chống đông máu trong phòng thí nghiệm, đó là nhỏ citrate hoặc oxalate vào trong máu để gây kết tủa ion calcium, làm máu mất khả năng đông máu (mà chủ yếu là đông máu nội sinh).
b) _ Khi huyết áp tăng, các áp thụ quan ở động mạch chủ và động mạch cảnh truyền xung thần kinh đến trung khu điều hòa vận mạch ở hành não, kích thích hệ thần kinh đối giao cảm truyền xung thần kinh về tim làm cho tim đập chậm lại => huyết áp giảm.
_ Khi huyết áp giảm, ... (tương tự ý trên nhưng ngược lại! Em lười quá các bác ạ !!!)
Nếu sách chỉ viết có thế thì anh ko nói gì thêm. Nhưng thế này mới đủ này:
1. Thần kinh nội tại: Hệ thống thần kinh nội tại của động mạch có khả năng vận mạch. Khả năng đó giúp động mạch giữ được trương lực và co bóp nhịp nhàng khi còn được nuôi trong môi trường dung dịch sinh lý.
2. Hệ thần kinh tự chủ:
a. Hệ giao cảm:
- Đóng vai trò quan trọng.
- Tác dụng của kích thích giao cảm là:
+ Co mạch gây tăng huyết áp.
+ Tăng tần số và lực co cơ tim gây tăng huyết áp (luật Starling)
b. Hệ phó giao cảm:
- Ít quan trọng hơn.
- Dây X thuộc hệ phó giao cảm có vai trò trong điều hòa: chủ yếu là giảm tần số tim và giảm nhẹ lực co cơ tim nên gây giảm huyết áp.
3. Các phản xạ điều hòa huyết áp:
- Sự nhận cảm áp suất máu động mạch từ các receptor tại quai động mạch chủ và xoang cảnh. Tăng áp suất động mạch tạo xung động truyền về hệ TK trung ương kích thích dây X gây giảm huyết áp.
- Sự nhận cảm nồng độ O2 và CO2 từ các receptor ở động mạch cảnh. Giảm nồng độ O2 và tăng nồng độ CO2 gây kích thích trung tâm co mạch ở hành não làm tăng huyết áp.
- Tình trạng thiếu máu ở trung tâm vận mạch cũng gây phản xạ tăng huyết áp.
Câu 16 không bình luận vì anh chưa học Sinh lý Sinh dục.
Câu 17: Tại sao pepsin không phân hủy protein của chính cơ quan tiêu hóa ?
Vai trò quan trọng nhất thì chắc chắn là chất nhày do tế bào tuyến tâm vị, môn vị và tế bào cổ tuyến tiết ra rồi. Nhưng vai trò của chất nhày không phải ở chỗ là trung hòa HCl đâu, nếu mà thế thì tiết bao nhiêu cho đủ

mà là do các chất trong chất nhày như glycoprotein có tác dụng cản lại H+ và pepsin.
Ngoài ra, em có thể giải thích thêm vì việc tại sao nó sinh ra từ các tế bào này mà lại không phân hủy chính các tế bào này, bởi vì: Khi nó sinh ra, nó nằm dưới dạng pepsinogen, là tiền thân của pepsin. Chỉ khi tiếp xúc với môi trường acid, nó mới được hoạt hóa tạo thành pepsin.