Chu Anh Duy
(boytotbung)
Điều hành viên
Đoạn 020
Lần theo núi giả đi vòng,
Cuối tường dường có nẻo thông mới rào.
Xắn tay mở khóa động đào,
Rẽ mây trông tỏ lối vào Thiên Thai.
Mặt nhìn mặt càng thêm tươi,
Bên lời vạn phúc, bên lời hàn huyên.
Sánh vai về chốn thư hiên,
Góp lời phong nguyệt nặng nguyền non sông.
Trên yên bút giá thi đồng,
Đạm thanh một bức tranh tùng treo trên.
Phong sương được vẻ thiên nhiên,
Mặt khen nét bút càng nhìn càng tươi.
Sinh rằng: "Phác họa vừa rồi,
Phẩm đề xin một vài lời thêm hoa."
Tay tiên gió táp mưa sa,
Khoảng trên dừng bút thảo và bốn câu.
Khen: "Tài nhả ngọc phun châu,
Nàng Ban ả Tạcũng đâu thế này !
Kiếp tu xưa ví chưa dày,
Phúc nào đổi được giá này cho ngang !"
- Núi giả: Chữ Hán là giả sơn, tức là núi non bộ.
- Động đào: Tức động Đào nguyên.
-Thiên thai: Tên một núi ở tỉnh Chiết Giang, Trung Quốc, Tương truyền đời Hán, Lưu Thần và Nguyễn Triệu lên núi Thiên Thai hái thuốc gặp tiên nữ rồi cùng nhau kết duyên ở đấy.
- Vạn phúc: Lời chào hỏi chúc mừng khi gặp nhau. Hàn thuyên: lạnh ấm, lời hỏi thăm sức khỏe.
- Phong nguyệt: Lời thơ trăng gió vui chơi. Non sông: Lấy núi sông mà nguyền ước (sông cạn, núi mòn, lời thề cũng không thay đổi).
-Yên: Bàn sách,
Bút giá: Cái giá để gác bút.
Thi đồng: Cái ống đựng thơ.
-Đạm thanh: Màu xanh nhạt, chỉ màu bức tranh cây thông của Kim Trọng.
-Phong sương: Gió và sương. Bức tranh cây thông vẽ rất tự nhiên như có đượm cả phong sương.
- Phẩm đề: Đề lợi vịnh bức tranh.
Thêm hoa: Thêm vẻ đẹp. ý nói bức tranh mới vẽ xong, xin đề mấy vần thơ cho tăng thêm vẻ đẹp.
-Tay tiên: Bàn tay người đẹp, người tiên.
- Nhả ngọc phun châu: Tài xuất khẩu thành thơ hay, như nhả ra ngọc, phun ra châu.
- Nàng Ban: Nàng Ban Chiêu, đời Đông Hán. Nàng học rộng tài cao, được vua Hán vời đến giúp soạn sách.
- ả Tạ: Nàng Tạ Đạo Uẩn, đời Tấn, là người thông minh, có học thức.
Lần theo núi giả đi vòng,
Cuối tường dường có nẻo thông mới rào.
Xắn tay mở khóa động đào,
Rẽ mây trông tỏ lối vào Thiên Thai.
Mặt nhìn mặt càng thêm tươi,
Bên lời vạn phúc, bên lời hàn huyên.
Sánh vai về chốn thư hiên,
Góp lời phong nguyệt nặng nguyền non sông.
Trên yên bút giá thi đồng,
Đạm thanh một bức tranh tùng treo trên.
Phong sương được vẻ thiên nhiên,
Mặt khen nét bút càng nhìn càng tươi.
Sinh rằng: "Phác họa vừa rồi,
Phẩm đề xin một vài lời thêm hoa."
Tay tiên gió táp mưa sa,
Khoảng trên dừng bút thảo và bốn câu.
Khen: "Tài nhả ngọc phun châu,
Nàng Ban ả Tạcũng đâu thế này !
Kiếp tu xưa ví chưa dày,
Phúc nào đổi được giá này cho ngang !"
- Núi giả: Chữ Hán là giả sơn, tức là núi non bộ.
- Động đào: Tức động Đào nguyên.
-Thiên thai: Tên một núi ở tỉnh Chiết Giang, Trung Quốc, Tương truyền đời Hán, Lưu Thần và Nguyễn Triệu lên núi Thiên Thai hái thuốc gặp tiên nữ rồi cùng nhau kết duyên ở đấy.
- Vạn phúc: Lời chào hỏi chúc mừng khi gặp nhau. Hàn thuyên: lạnh ấm, lời hỏi thăm sức khỏe.
- Phong nguyệt: Lời thơ trăng gió vui chơi. Non sông: Lấy núi sông mà nguyền ước (sông cạn, núi mòn, lời thề cũng không thay đổi).
-Yên: Bàn sách,
Bút giá: Cái giá để gác bút.
Thi đồng: Cái ống đựng thơ.
-Đạm thanh: Màu xanh nhạt, chỉ màu bức tranh cây thông của Kim Trọng.
-Phong sương: Gió và sương. Bức tranh cây thông vẽ rất tự nhiên như có đượm cả phong sương.
- Phẩm đề: Đề lợi vịnh bức tranh.
Thêm hoa: Thêm vẻ đẹp. ý nói bức tranh mới vẽ xong, xin đề mấy vần thơ cho tăng thêm vẻ đẹp.
-Tay tiên: Bàn tay người đẹp, người tiên.
- Nhả ngọc phun châu: Tài xuất khẩu thành thơ hay, như nhả ra ngọc, phun ra châu.
- Nàng Ban: Nàng Ban Chiêu, đời Đông Hán. Nàng học rộng tài cao, được vua Hán vời đến giúp soạn sách.
- ả Tạ: Nàng Tạ Đạo Uẩn, đời Tấn, là người thông minh, có học thức.