Bùa chú phép thuật trong Harry Potter
(tiếp theo)
11)
Dissendium!
Gốc Latin: dissimulo –
antonym (giấu diếm, che đậy, giữ bí mật)
- Phép này được thực hành cùng với cái gõ nhẹ của đũa phép sẽ mở ra cái bướu của bức tượng mụ phù thủy một mắt (ở hành lang cánh cửa thứ 3 của Hogwarts). Đi theo con đường bí mật đằng sau bức tượng sẽ dẫn đến làng Hogsmeade.
12)
Engorgio!
- Phép này làm cho một số thứ trong một khoảng thời gian có thể to lên so với bình thường. Nó được dùng duy nhất một lần khi giáo sư Moody giả tăng kích thước cho con nhện.
13)
Ennervate!
Gốc Latin: evanescence (làm biến mất)
- Phép này được dùng để phục hồi lại những người bị bùa choáng làm cho vô ý thức. Khi ai đó bị đánh bởi bùa choáng, mắt họ sẽ đột ngột mở ra và họ bị làm choáng váng. Khi dùng phép phục hồi này, họ sẽ nhanh chóng phục hồi và trở lại bình tĩnh.
14)
Expecto Patronum!
Gốc Latin: exspecto (chờ đợi, tìm kiếm)
patronus (người đỡ đầu, người che chở, bảo vệ)
- Phép cầu hiện Thần hộ mệnh là một phép thuật cao cường, vượt xa hơn mức độ của phép thuật thông thường, được dùng để tránh đỡ bọn giám ngục. Khi sử dụng chính xác, phép thuật sẽ tạo ra một Thần hộ mệnh, một thần hộ mệnh sẽ như một tấm khiên chắn giữa người làm phép và bọn giám ngục. Mỗi thần hộ mệnh đều là độc nhất đối với pháp sư và phù thủy, những người sử dụng phép đó, và nó phản chiếu điều riêng tư của họ. Yêu cầu để phép thực hiện chính xác, câu thần chú phải được nói khi người làm phép tập trung vào một kí ức hạnh phúc khác thường. Điều này sẽ tạo ra một Thần hộ mệnh hữu hình; nó thành công trong việc đẩy lùi bọn giám ngục bởi vì nó là biểu tượng cho những thứ mà bọn giám ngục không thể lấy đi – hy vọng, niềm hạnh phúc, khát khao sống – nhưng nó không thể cảm thấy tuyệt vọng, như một con người có thể, và dĩ nhiên bọn giám ngục không thể làm hại nó.
15)
Expelliarmus
Gốc Latin: expello (văng ra, trục xuất)
- Phép trục xuất được dùng để tước vũ khí của ai đó, và nó được sử dụng phần lớn trong những cuộc giao đấu. Mặc dù là một phép đơn giản, nhưng nó có thể dùng để làm cho pháp sư và phù thủy lâm vào tình trạng căng thẳng và kết thúc cuộc chạm trán – nó đã cứu mạng Harry trong
Chiếc cốc lửa.
16)
Ferula!
- Phép này tạo ra một bó băng cứu thương, tạm thời chữa trị cho vết thương hoặc tay chân bị gãy.
17)
Finite Incantatem!
Gốc Latin: finis (kết thúc, hạn độ)
- Phép này đã từng được giáo sư Lockhart sử dụng trong
Phòng chứa bí mật, và nó dừng lại ảnh hưởng của phép Harry và Malfoy đọc ra. Phép này cũng hoạt động nếu không có
incantatem, đã được giáo sư Lupin thực hành trong
Hội phượng hoàng.
18)
Flagrate!
Gốc Latin: flagro (cháy rực, bốc cháy, rực sáng)
- Phép này được dùng trong
Hội phượng hoàng để đánh dấu cánh cửa trong Bộ Pháp thuật cùng với kí tự “X”. Nó cho phép Harry, Hermione, Ron, Neville, Ginny và Luna biết được cánh cửa nào họ đã đi qua.
19)
Furnunculus!
- Phép này tạo ra những nhọt đinh xấu xí vỡ bung ra ở tất cả chỗ nào của bất cứ nạn nhân nào bị nhắm trúng. Phép này không nên trộn lẫn cùng với phép trói giò, xúc tu sẽ mọc ra khắp nơi trên khuôn mặt nạn nhân >_<
20)
Impedimenta!
Gốc Latin: impedimentum (ngăn trở, cản trở, làm khó khăn)
- Phép Điểm huyệt sẽ làm chậm lại người đánh. Nếu như phép này nhắm trúng tấm chắn hoặc những vật cứng khác, nó sẽ bị dội lại. Nếu như phép này đánh trúng ai đó đang đứng, người đang đứng đấy sẽ bị đóng băng và không thể di chuyển cho đến khi họ được thả ra hoặc sẽ bị đánh vào chân.
21)
Impero!
Gốc Latin: imperium (sức mạnh để điều khiển, quyền lực, luật lệ, điều khiển)
- Phép khống chế được dùng để điều khiển thứ thực hiện hoặc một con người. Mặc dù 1 số ít có thể có ý chí để kháng cự được lời nguyền này, nhưng rất nhiều phù thủy và pháp sư không thể. Bởi vì pháp sư có thể điều khiển chính xác hành động của những thứ khác khi họ làm phép này, nó là một trong 3 lời nguyền không thể tha thứ.
22)
Impervius
- Phép này được dùng bởi Hermione vào kính mắt của Harry, nó có thể gạt nước ra. Phép này cũng có thể được dùng cho những khuôn mặt của thành viên đội Quidditch Gryffindor trong
Hội phượng hoàng, làm cho họ có thể khá hơn trong buổi tập.
23)
Incarcerous!
Gốc Latin: carcer (bỏ tù, hầm ngục tối, ngục thất)
- Phép này được dùng một lần trong cuốn Harry Potter, bởi giáo sư Umbridge. Khi mụ ta nhắm phép này vào nhân mã Magorian, dây trói bay ra từ đầu đũa phép như những con rắn lớn, bao chặt lấy xung quanh và họ bị sập bẫy.
24)
Incendio!
Gốc Latin: incendia (lửa)
- Phép này tạo ra lửa, và nó thường được dùng cho lò sưởi. Chúng ta nên tin rằng phép này sẽ không có hại cho con người, bởi vì sự thật là nó không phải là những lời nguyền không thể tha thứ.
25)
Legilimens!
Gốc Latin: lego (sưu tập, lựa chọn, đọc)
- Phép này được sử dụng hầu hết bởi người thiết lập ra nó, người có thể đọc được ý nghĩ. Phép này được dùng khi thử xâm nhập vào tâm trí người nào đó và sẽ đưa tới những kí ức của họ - thường thì kí ức mà họ sợ hãi.
26)
Locomotor
Gốc Latin: loco (đặt, để, vị trí)
- Phép này làm cho đồ vật bị nhắm vào sẽ bay lên. Hầu như tất cả những lần mà phép này được sử dụng trong suốt cuốn sách đều để di động rương. Yêu cầu cho sự hiệu quả của phép này, tên của đồ vật phải được nói sau từ
locomotor. Ví dụ:
locomotor trunk (di động rương hòm). Tương tự thì câu thần chú khóa chân cũng đọc là
locomotor mortis. Thần chú Khóa Giò được nhắm vào chân tay của ai đó sẽ bị dính vào nhau, làm cho khó có thể di chuyển được.
27)
Lumos!
Gốc Latin: luma (ánh sáng)
- Phép này là một trong những câu thần chú cơ bản, bởi vì nó là một phép đơn giản và hữu dụng. Khi làm phép sẽ tạo ra một tia sáng xuất hiện từ đầu cây đũa phép đã tạo ra phép này. Câu thần chú Nox được nói khi muốn làm tắt tia sáng này.
28) Mobili-!
Gốc Latin: mobile (di chuyển) corpus (thân thể), arbustus (chậu cây)
- Phép này cho phép người tạo phép có thể di chuyển đồ vật. Nó được dùng hai lần trong Harry Potter, hầu hết những lần dùng đều cùng với tiếp vị ngữ khác nhau. Lần đầu là bởi Hermione để có thể di chuyển cây thông giáng sinh che cho Harry ở dưới gầm bàn trong quán Ba Cây Chổi. Lần thứ hai là để di chuyển thân thể của giáo sư Snape, người đang bị bất tỉnh.
29) Morsmordre
Gốc Latin: mors motis (chết chóc)
- Phép này được dùng khi pháp sư muốn tạo ra Dấu hiệu Hắc Ám, biểu tượng của Voldemort. Dấu hiệu hắc ám đã từng gây ra nỗi sợ hãi kéo dài, bởi vì nó được tạo ra ở bên ngoài căn nhà của pháp sư hay phù thủy nào thì họ sẽ bị giết một cách tàn bạo bởi Voldemort hoặc các Tử thần thực tử đấy.
30) Nox!
Gốc Latin: nox (bóng tối)
- Phép này được dùng để tắt ngọn lửa tạo bởi phép Lumos. Phép này chắc là sẽ không tạo ra cái gì trên cây đũa phép của người dùng chúng nếu phép Lumos chưa từng tạo ra trước đây. Sử dụng phép này vào đồ vật nào mà ở bên ngoài cây đũa phép thì không được biết.
(còn tiếp)