Từ tiếng Pháp được phiên âm sang tiếng Việt?

"Tôi xin can". "Can" có phải bắt đầu từ Calme kô nhỉ ^^".
 
"Tôi xin can". "Can" có phải bắt đầu từ Calme kô nhỉ ^^".
Anh nghĩ không phải.

"Can" có thể là:
- Can dự.
- Can ngăn.
- Khuyên can.

Nghĩa là "can" thể hiện việc chủ thể chủ động đặt mình vào hoàn cảnh nào đó (vốn không liên quan trực tiếp đến mình), để tác động tới các đối tượng trong hoàn cảnh đó, nhằm giải quyết hạnh động mâu thuẫn hoặc ý định tiêu cực.

Hơi bị lí thuyết quá :D

Ngoài ra, "calme" là tính từ, "can" là động từ. Thường thì việc sử dụng từ nước ngoài vào tiếng Việt không làm đổi loại từ, nên càng có khả năng "can" không phải "calme".

Lang Sa = Francais=))
Đầy đủ là "Phú Lang Sa" :D
 
Chỉnh sửa lần cuối:
Búp phê = buffet thì phải :D
Xì căng đan = scandale đúng ko ạ :D

Còn mấy cái bộ phận của xe đạp như gác-đờ-bu, gác-đờ-sên thì phải, chả hiểu là cái gì :D oài, không ngờ tiếng Việt mình nhiều từ mượn từ tiếng Pháp nhỉ.
 
Chỉnh sửa lần cuối:
Còn mấy từ nữa không biết có đúng là từ gốc Pháp hay không là:
Tem >> timbre hay từ tiếng Anh stamp??
Vít
Cờ lê >> Clé
Mỏ lết >> Molete
Xích
Líp
Lốp
Barie >> Barrière
Tà vẹt
Ghi
Công ten nơ >> Container
Bơ >> Beurre
Pho mát >> Frommage
Ô tô >> Auto
Băng rôn
Ruy băng
Phông
Tùng bê >> Tomber
 
Chỉnh sửa lần cuối:
Vít >> Vitre
Xích >> Cycle
Tà vẹt >> Travers
Ghi >> gris
Ruy băng >> ruban
Phông => front
 
uỳnh ^^ cái topic nhắng ghê :D cái này trong h văn thầy hay nói =))
 
tiếng Pháp hay nhỉ?:)
năm nay phải học tiếng nhiều rồi..:)) ko thì sang lại ko biết j..ko biết học ở đâu chất lượng nhỉ? ngoài Trung tâm Văn hóa Pháp ra..:-/
 
Ngoài Esp ra chị chả nên học ở đâu nữa cả.:))
Ah còn CFC trong BK.:-?
 
hình như trong Esp vẫn là nhất í nhỉ?
khiếp nhóc ol lắm thế?:))
 
Iem loi choi tí
kem- crème
sà phòng- savon
buýt- bus
vét tông- veston
ga- drap
rượu vang- vin
sâm panh- champagne
búp bê- poupée
quán ba- bar
xì gà-cigare
lăng xê- lancer
com lê- complet(n.m)
Sa tanh- satin
cây su, cải bắp- chou
bánh ga tô- gâteaux
xúp- soupe
mề đai(huy chương đấy ạ) - médaille
xi-nê - cinéma
sếp- chef
tua vít- tournevis
ma lanh- malin
áo măng tô- manteau
...
Em thấy còn nhìu từ tiếng Việt mình phiêm âm lắm, nhớ hông xuể/ hông nhớ nổi luôn
Mà theo em từ bà đầm là đi từ dame chứ???
 
Chỉnh sửa lần cuối:
HI HI cái này hay đấy !!!

cho mình bon chen:

* le yaourt: sữa chua ya-ua đóa

* le biscuit: bánh bích-quy ^^

* le camion: xe căm-nhông đó (xe tải ;p)

* le pyjama: bộ bi-za-ma đóa :)

* la poupée: con Búp Bê ^^

* le pelle: cái xẻng (có hay thấy đứa nào ngủ muộn toàn bị nói là xà-beng bẩy ko dậy nổi ko :D)

* le seau: cái xô đóa !

* la chemise: áo sơ-mi (hi hi hi)

* la ... culotte: =)) tự tra nghĩa nhá :))

* le manteau: áo măng-tô đóa

* le bonnet: mũ bo-nê, dưng mừ bi h ít dùng, toàn gọi là mũ len cho nó nhanh ^^

* le gant: cái găng tay

* le gilet: áo gi-lê thì fải :D

* le jean: quần jin =)) cái này thì tiếng Anh cũng cóa

* la casquette: mũ cát-két hay bi h thì là mũ lưỡi chai đóa

* la botte: đôi ủng, từ này nguyên thủy là để chỉ mấy cái ủng đi mưa ý, dưng mừ bi h thì người ta gọi "đi bốt" với cái nghĩa là một đôi giầy cao cổ rất hoành tráng dành cho chị em :))

* la jupe: cái chân váy đó, dưng mà bi h bảo "mặc juýp" tức là một cái váy rất ngắn :)) nó ko còn mang nghĩa cái váy thông thường nữa (hi hi)

* le blouson: quá dễ đoán, áo bu-zông chứ còn gì nữa ^^

* le mouchoir: he he, khăn mùi xoa

* le short: quần sọc đóa

* le polo: áo pô-lô, he he từ này tiếng Anh cũng cóa với cái nghĩa là một cái áo phông có cổ

* và nếu đã nói tới le polo thì fải nói tới cả le tee-shirt: áo fông ko cổ ^^

* le maillot: áo may-ô, hay là áo ba "nỗ" đấy :))

* la sandale: đôi dép xăng-đan ^^

* le patin: giầy ba-tanh đóa ^^

* l'album: từ nầy thì English cũng cóa mừ :D

* le pinceau: cái này mình thấy một vài người dùng, đọc là "panh-xô", với ý chỉ cây cọ vẽ :X (món yêu thik đấy !)

* à còn mấy từ chỉ nhạc cụ nữa, quên sao được: le piano, la trompette, la guitare, le violon, etc.

* la radiocassette: hay nói đài zađiô-cát-sét mừ (kết hợp cả đài cả cát-sét)

* le cigare: điếu xì gà :))

* le domino: quân cờ đô-mi-nô ^^

* le timbre: con tiem :))

* la gomme: cục gôm tẩy đóa !

* le canif: con dao nhíp, cái loại mà thằng Thụy Sĩ chuyên sản xuất ý, dao bỏ túi mấy chục đầu ý ^^

* le cartable: cái cặp, he he, cán bộ cầm cặp hay bị nói là xách ca-táp mà, fải hông ^^

* la loupe: cái kính lúp !

(tuy nhiên)
* la clé: đây là cái chìa khóa à nha, là key à nha, ko fải cái cờ-lê mỏ-lết đâu các bác thợ sửa xie ạ (;p ;p ;p)
còn từ nữa chỉ key, tra từ điển nó bẩu là: la clef, dưng mừ thấy "la clé" dùng nhiều hơn, vẫn hay nói "mot-clé" là "từ khóa" trong bài luận mà, nhểy ^^

* la clé à molette: đấy, đây mới là cờ-lê mỏ-lết nìe, cái nầy để chỉ cái dùng để vặn vặn mấy cái ốc vít đinh điếc ý, thôi, ra hỏi bác sửa xe đạp biết liền, mình cũng chả biết tả 8)

* l'écrou: mọi người còn nhớ cái ê-cu ko, là cái có đường vân vặn, hay bọc ngoài mấy cái đinh ý, hé hé :)) mình cũng bí từ đêk biết từ tiếng Việt, à, hình như trong sách kỹ thuật nó gọi là cái đai ốc ;)

* le mètre, cái thước gấp làm mấy khúc ý, vẫn hay gọi là thước mét mà, fải hông :>

* le tournevis: có một từ tiếng Việt bằng với nó là, cái ... vặn ốc, dưng thôi, quen gọi là cái tuốc-nơ-vít rồi mà :D

* la vis: cái vít đó, cái giống cái đinh, dưng mà chân nó có xoáy xoáy, hay dùng để xoáy vào thân gỗ ý :)) mình sắp loạn lên với đinh - ốc - vít ... roài :))

* le ruban: dải ruy-băng, dải khăn đóa !!!

* le coeur: trái tim, hay thấy "con cơ" trong bộ bài tú-lơ-khơ ko ^^

* le dé à coudre: cái này thì fải dân khâu vá mới biết cơ, gọi là cái "đê", bọc ở đầu ngón tay, để đẩy cái kim đi mà ko sợ bị sứt tay :) (hì ^^)

* le buffet: tủ búp-phê :)) he he, ngày xưa nhà nào sập gụ tủ chè tủ búp phê búp phiếc là oai hơn cóc roài đó !

* la toillet: hì, mọi người đừng cười từ này, từ này ngoài nghĩa William Cường ra, nó còn hay được dùng trên nước hoa đấy. HI HI, "eau de toilette" mang nghĩa là nước thơm, nước trang điểm. À quên, cô giáo Fr của mình bẩu mình, tặng người yêu thì tặng "Eau de toilette", vì nồng độ tinh dầu nước hoa của nó thấp, hương thơm thoang thoảng nhẹ nhàng dùng hàng ngày. Chứ mà mấy lọ đề "parfum", thì nồng độ nó gấp 10 lần, xịt 1 tí lúc đi dạ hội được thôi, hị hị :)) (tốt nhất ko dùng nước hoa, đỡ lắm chuyện tìm hiểu ^^)

* le savon: bánh xà-bông hay xà-phòng cũng được ^^

* le lavabo: he he, bồn rửa mặt, hay tây hơn thì gọi là la-va-bô ^^

* le café: khỏi nói nghĩa nhé ^^

* le bonbon: he he, nghĩa là kẹo, dưng mừ ai cũng biết có cái kẹo bông làm từ đường đúng ko, có thể coi là từ vay mượn cũng được. Nhưng mừ hiểu theo nghĩa là "bông" là chỉ hình dáng cái kẹo, bông và xù như ... mây, thì cũng chả ai trách được mình đúng hông. Nói chung tiếng Việt phong phú :))

* le chocolat: he he, lại kẹo nữa nìe ^^

* le pâté: nhiều người noái từ này roài

* le saucisson: chỉ cái xúc-xích, dưng mà đọc thì chả thấy giống gì cả ;p ;p ;p

* le jambon: hay nói thịt jăm-bông mà, fải hông? Mình cũng ko giỏi nội trợ lắm, chỉ biết tra từ điển nó vẽ cái đùi con heo to tướng :))

* le beurre: bơ đóa :)

* le poulet: gà tơ, gà giò (lạc việt nó bẩu thế ^^), dưng mà mình thấy cũng có nhiều người nói là gà bu-lê mà :)

* le fromage: fo-mát đó, eo! vay mượn rõ nhắm ^^

* le gâteau: bánh ngọt nói chung chung, hì, dưng mà dân mình đều hiểu bánh ga-tô là loại thường dùng cho SNhật, và fải có ứ ừ ự kem đúng hông ^^

* la cerise: quả xơ-ri đóa, eo, ăn quả này tươi buồn cười cực, ăn cứ ngồ ngộ ^^

* la carotte: củ cà-zốt !

* la salade: rau xà-lách ^^ trong nam hay thik gọi là rau xà-lách hơn, chứ mình thì toàn nói là rau sống ^^ thực ra gọi rau sống là sai, vì rau sống là chỉ nào xà-lách, nào tía tô, mùi, canh giới, v.v ...

* l'artichaut: có thấy quảng cáo trà ác-ti-xô ko ^^

* le chou-fleur: súp-lơ đó ! toàn gọi tắt là hoa lơ, hay hoa bắp cải cũng được (hì)

* la tulipe: hoa tu-líp hay tuy-líp ^^ có fải từ này bắt nguồn từ Pháp ko nhể, hay Hô-lân (Hà Lan) nhỉ :)

* le lis: hoa ly thì fải, toàn cái mình ko thạo. Cũng có thể gọi là hoa huệ tây hoặc là loa kèn trắng (mình chỉ bít là nó rất đắt ^^)

* le mimosa: he he, gọi là hoa mi-mô-za nghe mĩ miều nhỉ. Từ điển thì gọi là ... cây xấu hổ hoặc ... cây trinh nữ ^^

* la pensée: trông hoa này chụp ảnh điẹp thế !!! nhìn cánh hoa biết ngay vì seo người ta gọi là hoa bướm, dưng mừ nghe gọi là hoa păng-xê vẫn hay hơn chứ nhỉ ^^

* la violette: lạc việt nó gọi là hoa tím :))

* le coucou: chim ... cu-cu =))

* la vache: ngoại lệ một tí, có thấy trên hộp pho-mát con bò cười cóa từ này ko :))

* le banc: ghế băng đó ^^

* scooter: từ này hình như giờ tuyệt chủng ^^ xe xcutơ đấy, xe tay ga bánh nhỏ, dáng kiểu kiểu cha-ly cúc cu ý ^^

* l'autobus: ô-tô buýt :))

* la valise: cái va-li !

* le sac: cái sắc, cái túi cầm tay của phụ nữ (nhớ bài "Lượm" của Tố Hữu ko: cái sắc xinh xinh ý ^^)

* la tente: cái lều, có nhớ người ta hay dùng từ "vải tăng" ko, hi hi, ngày xưa mình tưởng vải dùng quấn ... xe tăng, hóa ra là vải bạt, vải lều, hầy =))

* le canot: cái ca-nô, cái xuồng ^^


(ÔI, QUÁ MOẢI TAY ROÀI, HI VỌNG KO BỊ VIẾT SAI TỪ NÀO ^^ HI HI)
 
Cùi dìa = cuilliere :))
Tùng bê = tomber (hồi xưa mấy ông bà già cứ bảo là mày chạy nhảy ít thôi ko tùng bê ra đấy bây giờ mình chẳng hiểu là cái gì, bây giờ mới biết heheh)
Ciment = xi măng
-----
Hơi lạc đề tí, tự dưng nghĩ tới cái từ "oẳn tù tì" =)) --> one two tree. Bó tay nhà mình nhỉ? :D

=)) :x , em khoái nhất cái oẳn tù tì của chị Phương ạ :">
 
Trong Số đỏ của Vũ Trọng Phụng còn có vanh đơ, vanh cát nữa đấy :)
 
Back
Bên trên