Hoàng Tuấn Nghĩa
(me vs myself)
New Member
=)) dứt khoát sẽ có discount cho MH =))
@Tule: Có nhìn kĩ đâu mà mô tả ) mải ngắm màn hình quá :">
@Tule: Có nhìn kĩ đâu mà mô tả ) mải ngắm màn hình quá :">
Follow along with the video below to see how to install our site as a web app on your home screen.
Note: This feature may not be available in some browsers.
Điều 4. Học phần và tín chỉ
1. Học phần (HP) là đơn vị cấu thành của chương trình đào tạo, thể hiện khối lượng
kiến thức tương đối trọn vẹn và được tổ chức giảng dạy trong một học kỳ (HK). Kiến
thức trong mỗi học phần phải gắn với một mức trình độ quy định, được thiết kế như
một phần của môn học hoặc tổ hợp từ nhiều môn học. Khối lượng của mỗi học phần
thông thường được tính từ 1-4 tín chỉ. Mỗi học phần có một mã số riêng, thống nhất
trong toàn trường.
2. Một học phần có thể bao gồm nhiều thành phần như lý thuyết (LT), thảo luận,
bài tập (BT), thực hành/thí nghiệm (TN), bài tập lớn (BTL),... Thực tập cơ sở (TTCS),
thực tập nhận thức (TTNT), thực tập kỹ thuật (TTKT), thực tập tốt nghiệp (TTTN), đồ
án môn học (ĐAMH) hoặc đồ án tốt nghiệp (ĐATN) cũng được coi là học phần.
3. Tín chỉ học tập (gọi tắt là tín chỉ, TC) là đơn vị quy chuẩn dùng để lượng hoá
khối lượng kiến thức. Một tín chỉ học tập được quy định bằng: 1 tiết học lý thuyết, 2
tiết bài tập hoặc 2-3 tiết thực hành, thí nghiệm thực hiện hàng tuần trong một học kỳ
chính (hoặc các khối lượng quy đổi tương đương); 45-60 giờ thực tập tại cơ sở (tương
đương 2 tuần liên tục). Để hoàn thành khối lượng kiến thức của 1 tín chỉ sinh viên cần
thêm ít nhất 2 giờ chuẩn bị, tự học mỗi tuần (ngoài giờ lên lớp).
4. Học phần tích lũy là học phần có điểm tổng kết đạt yêu cầu theo thang điểm quy
định trong Điều 19: từ 4,0 trở lên với các học phần bình thường và từ 5,0 trở lên đối
với các học phần tốt nghiệp (TTTN, ĐATN, khóa luận tốt nghiệp hoặc thi tốt nghiệp).
Số tín chỉ tích lũy là tổng số tín chỉ của các học phần tích lũy nằm trong chương trình
đào tạo.
5. Phân bố thời lượng học tập (lên lớp lý thuyết, bài tập/thảo luận, thí nghiệm/thực
hành, tự học) của sinh viên cho một học phần được xác định theo đặc thù của từng học
phần thể hiện qua đề cương học phần. Số giờ lên lớp lý thuyết của một học phần trong
một tuần ở học kỳ chính không vượt quá số tín chỉ xác định cho học phần đó.
6. Tín chỉ học phí (TCHP) là đơn vị được sử dụng để xác định mức học phí cho mỗi
học phần sinh viên đăng ký học. Số tín chỉ học phí phụ thuộc vào khối lượng và đặc thù
của mỗi học phần. Số tín chỉ học phí của một học phần có thể khác số tín chỉ học tập
của học phần đó. Học phí được xác định bằng tổng số tín chỉ học phí của các học phần
mà sinh viên được xếp học trong học kỳ nhân với mức học phí/1 TCHP. Mức học phí/
1 TCHP của mỗi học kỳ do Hiệu trưởng quy định cụ thể đối với từng bậc-hệ đào tạo và
chương trình đào tạo.
OMG :O
:x:x:x