The day before you came
(Hồi em chưa có anh)
Must have left my house at eight because I always do
(Ngày nào chẳng thế, 8 giờ sáng là em ra khỏi nhà)
My train, I'm certain, left the station just when it was due
(Em biết chuyến tàu của em giờ đó là chuyển bánh)
I must have read the morning paper going into town
(Đi vào phố (hết những một tiếng), em đọc vài tờ báo)
And having gotten through the editorial, no doubt I must have frowned
(Cái bài xã luận chết tiệt lần nào cũng làm em nhăn nhó!)
I must have made my desk around a quarter after nine
(Dù thế, 9 giờ một khắc em cũng phải vào việc)
With letters to be read, and heaps of papers waiting to be signed
(Một đống thư phải đọc, một đống giấy phải ký)
I must have gone to lunch at half past twelve or so, the usual place, the usual bunch
(Phù, 12 rưỡi thì em đi ăn, vẫn ở chỗ đấy, vẫn với bọn đấy)
And still on top of this I'm pretty sure it must have rained
(Và lúc nào em cũng chắc chắn là trời sẽ mưa)
The day before you came
(Cái hồi anh chưa xuất hiện ý)
I must have lit my seventh cigarette at half past two
(Mới 2 rưỡi chiều em đã hút đến điếu thuốc thứ bảy)
And at the time I never even noticed I was blue
(Thế mà hồi đó em chẳng hề biết là em buồn, lạ thật!)
I must have kept on dragging through the business of the day
(Em cứ kéo lê tấm thân mình ngày này qua ngày khác)
Without really knowing anything, I hid a part of me away
(Em giấu mình đi, vì em chẳng thực sự biết cái cóc khô gì)
At five I must have left, there's no exception to the rule
(5 giờ là em biến rồi, chẳng bao giờ có ngoại lệ cả)
A matter of routine, I've done it ever since I finished school
(Chỉ là vấn đề thời gian biểu thôi, từ hồi hết học em vẫn luôn làm thế)
The train back home again, undoubtedly I must have read the evening paper then
(Trên đường về đương nhiên em đọc vài tờ báo chiều)
Oh yes, I'm sure my life was well within it's usual frame
(Thế đấy, em chắc là cuộc sống của em rất ổn trong cái khung của nó)
The day before you came
(Hồi em chưa có anh)
Must have opened my front door at eight o'clock or so
(Em về đến nhà và mở cửa thì đã 8 giờ tối xừ rồi)
And stopped along the way to buy some Chinese food to go
(May là trên đường về em đã kịp thiết kế quả bữa tối với vài món Tàu bán sẵn)
I'm sure I had my dinner watching something on TV
(Em chén chúng một mình trong lúc xem TV)
There's not, I think, a single episode of Dallas that I didn’t see
(Hình như em chưa bỏ lỡ một tập phim Dallas nào đâu)
I must have gone to bed around a quarter after ten
(Đồng hồ chỉ 10h15 là em lên giường (lại một mình!))
I need a lot of sleep, and so I like to be in bed by then
(Em hay thiếu ngủ lắm, nên sớm như thế là em đã đi khò rồi)
I must have read a while the latest one by Marilyn French or something in that style
(Em cũng đọc một tẹo trước khi ngủ, truyện của Marilyn French hay cái gì đó cùng thể loại)
It's funny, but I had to sence of living without aim
(Cũng buồn cười phết, nhưng em chẳng có tẹo khái niệm nào về chuyện sống không mục đích cả)
The day before you came
(Hồi anh chưa tới, em thế đấy)
And turning out the light
(Rồi em tắt đèn (thôi đành!))
I must have yawned and cuddled up for yet another night
(Lại một đêm nữa rồi, em ngáp một cái dài và cuộn mình vào giấc ngủ)
And rattling on the roof I must have heard the sound of rain
(Và em lại nghe thấy tiếng mưa rơi lách tách trên mái nhà)
The day before you came
(Thôi kệ nó, em nghĩ, anh đã đến đâu)
(Hồi em chưa có anh)
Must have left my house at eight because I always do
(Ngày nào chẳng thế, 8 giờ sáng là em ra khỏi nhà)
My train, I'm certain, left the station just when it was due
(Em biết chuyến tàu của em giờ đó là chuyển bánh)
I must have read the morning paper going into town
(Đi vào phố (hết những một tiếng), em đọc vài tờ báo)
And having gotten through the editorial, no doubt I must have frowned
(Cái bài xã luận chết tiệt lần nào cũng làm em nhăn nhó!)
I must have made my desk around a quarter after nine
(Dù thế, 9 giờ một khắc em cũng phải vào việc)
With letters to be read, and heaps of papers waiting to be signed
(Một đống thư phải đọc, một đống giấy phải ký)
I must have gone to lunch at half past twelve or so, the usual place, the usual bunch
(Phù, 12 rưỡi thì em đi ăn, vẫn ở chỗ đấy, vẫn với bọn đấy)
And still on top of this I'm pretty sure it must have rained
(Và lúc nào em cũng chắc chắn là trời sẽ mưa)
The day before you came
(Cái hồi anh chưa xuất hiện ý)
I must have lit my seventh cigarette at half past two
(Mới 2 rưỡi chiều em đã hút đến điếu thuốc thứ bảy)
And at the time I never even noticed I was blue
(Thế mà hồi đó em chẳng hề biết là em buồn, lạ thật!)
I must have kept on dragging through the business of the day
(Em cứ kéo lê tấm thân mình ngày này qua ngày khác)
Without really knowing anything, I hid a part of me away
(Em giấu mình đi, vì em chẳng thực sự biết cái cóc khô gì)
At five I must have left, there's no exception to the rule
(5 giờ là em biến rồi, chẳng bao giờ có ngoại lệ cả)
A matter of routine, I've done it ever since I finished school
(Chỉ là vấn đề thời gian biểu thôi, từ hồi hết học em vẫn luôn làm thế)
The train back home again, undoubtedly I must have read the evening paper then
(Trên đường về đương nhiên em đọc vài tờ báo chiều)
Oh yes, I'm sure my life was well within it's usual frame
(Thế đấy, em chắc là cuộc sống của em rất ổn trong cái khung của nó)
The day before you came
(Hồi em chưa có anh)
Must have opened my front door at eight o'clock or so
(Em về đến nhà và mở cửa thì đã 8 giờ tối xừ rồi)
And stopped along the way to buy some Chinese food to go
(May là trên đường về em đã kịp thiết kế quả bữa tối với vài món Tàu bán sẵn)
I'm sure I had my dinner watching something on TV
(Em chén chúng một mình trong lúc xem TV)
There's not, I think, a single episode of Dallas that I didn’t see
(Hình như em chưa bỏ lỡ một tập phim Dallas nào đâu)
I must have gone to bed around a quarter after ten
(Đồng hồ chỉ 10h15 là em lên giường (lại một mình!))
I need a lot of sleep, and so I like to be in bed by then
(Em hay thiếu ngủ lắm, nên sớm như thế là em đã đi khò rồi)
I must have read a while the latest one by Marilyn French or something in that style
(Em cũng đọc một tẹo trước khi ngủ, truyện của Marilyn French hay cái gì đó cùng thể loại)
It's funny, but I had to sence of living without aim
(Cũng buồn cười phết, nhưng em chẳng có tẹo khái niệm nào về chuyện sống không mục đích cả)
The day before you came
(Hồi anh chưa tới, em thế đấy)
And turning out the light
(Rồi em tắt đèn (thôi đành!))
I must have yawned and cuddled up for yet another night
(Lại một đêm nữa rồi, em ngáp một cái dài và cuộn mình vào giấc ngủ)
And rattling on the roof I must have heard the sound of rain
(Và em lại nghe thấy tiếng mưa rơi lách tách trên mái nhà)
The day before you came
(Thôi kệ nó, em nghĩ, anh đã đến đâu)