NNB và du học ở Pháp (II)

Học bổng AEFE của Văn phòng giảng dạy tiếng Pháp ở nước ngoài
(Agence pour l'Enseignement Français à l'Etranger, gọi tắt là AEFE)

Bạn có thể tìm thấy nguyên văn tiếng Pháp ở Website của AEFE:
http://www.aefe.diplomatie.fr/

Học bổng xuất sắc của AEFE cho phép những sinh viên nước ngoài theo học tai một trường tiếng Pháp ở nước ngoài theo học đại học khi đã tốt nghiệp tú tài (Baccalauréat) loại Giỏi (Bien) hoặc Xuất sắc (Très Bien). Học bổng này kéo dài một năm và có thể kéo dài thêm một năm nữa.

Học bổng này được trao cho những khóa học ở lớp chuẩn bị (classe préparatoire), giai đoạn một đại học và có thể cho lĩnh vực kĩ thuật cao cấp. Bắt đầu từ năm 2000, bộ Ngoại giao Pháp trao thêm học bổng Major dành cho những sinh viên đã được học bổng AEFE và theo học tới cao học (Bac+5) ở các trường lớn (grandes écoles) và giai đoạn hai đại học (deuxième cycle).

Thể thức tuyển chọn:

Tất cả các hồ sơ được xét tuyển bởi một ủy ban thường niên sau khi có ý kiến của Ban văn hóa Đại sứ quán. Việc chọn học bổng dựa theo nguyên tắc chia đều cho các nước. Ủy ban tuyển chọn này gồm các chuyên gia (giáo sư các lớp chuẩn bị, đại diện các trường đại học, giáo sư các trường trung học lớn).

Sau đây là lịch năm 2001 để các bạn tham khảo:

Hạn nộp hồ sơ: 31 tháng 3
Họp hội đồng: ngày 14 tháng 6

Sự tuyển chọn dựa trên việc phân tích những tài liệu sau:

Bảng điểm cấp 3
Dự án học tập và định hướng tương lai của ứng cử viên
Đánh giá của chủ nhiệm lớp hoặc hiệu trưởng về khả năng thích nghi với cuộc sống và học tập ở Pháp
Chứng nhận xuất sắc về trình độ tiếng Pháp
Ý kiến và bản xếp hạng của Ban văn hóa
Giấy chứng nhận thu nhập của gia đình
 
Học bổng dựa trên tiêu chuẩn xã hội của CNOUS
(bourses sur critères sociaux)

Điều kiện

Sinh viên nước ngoài dưới 26 tuổi, ở Pháp ít nhất 2 năm và đang theo học giai đoạn một (premier cycle) hoặc giai đoạn hai (deuxième cycle), có thẻ cư trú (carte de séjour)

Bạn có thể xem chi tiết trong Website của CNOUS:
http://www.cnous.fr/vieetud/bourses/bour1.htm
 
Học bổng nhỏ France Asie

Tại Paris có một tổ chức cấp học bổng nhỏ cho sinh viên châu Á. Đơn xin học bổng lấy tại:

France Asie
16 rue Royer - Collard
75005 Paris 5ème
Điện thoại: 01 43 25 77 64
Fax: 01 43 25 74 50

Tổ chức này sẽ cấp cho sinh viên hơn 200 Euros mỗi tháng trong vòng một năm. Hồ sơ được phát từ đầu tháng 5 và hạn nộp là 30 tháng 6.
 
Học bổng xuất sắc Major

Từ năm học 2000, Bộ Ngoại giao Pháp đã mở chương trình Major bổ sung thêm cho chương trình Học bổng xuất sắc của Văn phòng giảng dạy tiếng Pháp ở nước ngoài (AEFE) dành cho những học sinh nước ngoài đã từng học một trường trung học Pháp ở nước ngoài.

Chương trình Major cho phép những sinh viên đã có học bổng xuất sắc AEFE được tiếp tục học ở Pháp sau giai đoạn một (premier cycle). Học bổng được phát, dưới một số điều kiện, trong ba năm cho việc học ở những trường lớn (grandes écoles) hoặc những giai đoạn đào tạo đại học cho tới khi nhận được bằng cao học (Bac + 5). Chương trình này quản lý bởi CNOUS (http://www.cnous.fr).
 
Học bổng Eiffel của Egide

Nguyên văn nội dung bằng tiếng Pháp có thể tìm thấy trong cẩm nang của Egide (http://www.egide.asso.fr):
http://www.egide.asso.fr/fr/programmes/eiffel/vademecum.jhtml

Lĩnh vực và trình độ của ứng cử viên

Lĩnh vực
- Luật - chính trị học - hành chính
- Kinh tế học - quản lý
- Khoa học kĩ thuật

Học bổng Eiffel được trao cho những sinh viên đăng kí vào đào tạo giai đoạn hai (deuxième cycle) và giai đoạn ba (troisième cycle). Chương trình ưu tiên cho các chương trình đào tạo kĩ sư và quản lý cũng như những đào tạo đại học chuyên ngành. Chương trình không dành cho những sinh viên sư phạm và nghiên cứu.

Những ứng cử viên đủ tư cách để được chọn

Chỉ có những sinh viên quốc tịch nước ngoài mới được chọn. Không một quốc tịch nào bị loại ra khỏi chương trình nhưng những ứng cử viên từ những nước đang phát triển được ưu tiên. Những sinh viên có hai quốc tịch mà một là Pháp không đủ tư cách.

Chương trình Eiffel ưu tiên những sinh viên đang học ở nước ngoài và khuyến khích các sinh viên đã có một bằng đại học đăng kí xin.

Những sinh viên không nói được tiếng Pháp có thể, theo yêu cầu của trường tiếp nhận, được học một khóa học tiếng lúc đầu (tối đa là một năm). Những sinh viên đó được hưởng học bổng và được trả tiền học tiếng.

Những trường hợp không đủ tư cách:

Tuổi: quá 30 tuổi năm hiện hành. Ví dụ: cho năm học 2002-2003 mà quá trình tuyển chọn diễn ra năm 2002, sinh viên phải sinh sau 31 tháng 12 năm 1971 mới được xin học bổng
Những học bổng khác của chính phủ Pháp: những sinh viên đã được học bổng chính phủ Pháp khác với chương trình Eiffel cũng không đủ tư cách.
Những sinh viên đã xin một lần: những sinh viên không được nhận ở một lần trước đó cũng không được xin tiếp học bổng Eiffel
Giới thiệu ứng cử viên bởi các trường đại học

Hồ sơ ứng cử viên phải được điền và nộp bởi những cơ sở giảng dạy của Pháp mà sinh viên đăng kí học cho năm học ngay sau lúc chọn. Hồ sơ phải được xác nhận bởi người đứng đầu cơ sở giảng dạy (hiệu trưởng trường Đại học hoặc trường kĩ sư). Những sinh viên được giới thiệu bởi một trường nước ngoài không được xét chọn. Các cơ sở tiếp nhận phải nêu rõ các tiêu chuẩn theo đó ứng cử viên cho học bổng Eiffel được nhận trong số những sinh viên nước ngoài khác.

Tiêu chuẩn và quá trình lựa chọn

Sự xét chọn được thực hiện bởi một ban gồm những chuyên gia trong những lĩnh vực kể ở trên và dựa trên ba tiêu chuẩn:

- Sự xuất sắc của ứng cử viên trong quá trình học trước đó
- Chính sách quốc tế của cơ sở giới thiệu ứng cử viên
- Chính sách hợp tác của Bộ Ngoại giao, đặc biệt ưu tiên cho các nước đang phát triển

Thời hạn

Từ năm 2001 trở đi, chỉ có một kỳ xét chọn được tổ chức đầu năm. Lịch cho năm 2003 như sau:

Hạn nhận hồ sơ: 14 tháng 2 năm 2003
Công cố kết quả: cuối tháng 4 năm 2003
Thời gian của học bổng Eiffel

Học bổng Eiffel được cấp cho khoảng thời gian cần thiết để sinh viên đạt được bằng cấp với điều kiện vượt qua các yêu cầu của từng năm học.

Ví dụ: một sinh viên đăng kí học Maîtrise sẽ được nhận học bổng Eiffel trong một năm. Nếu sinh viên đó muốn có học bổng cho giai đoạn ba (troisième cycle), cơ sở tiếp nhận phải gửi một hồ sơ xin học bổng mới.

Thông tin cần thiết liên quan đến học bổng Eiffel

Sinh viên được nhận một tháng 1017,14 euro và thêm vào đó các khoản trợ cấp khác (đi lại, bảo hiểm, hoạt động văn hóa, ...). Thông tin cụ thể có thể tìm thấy ở trong trang thông tin hữu dụng của học bổng Eiffel.

Học phí

Chương trình Eiffel không chịu trách nhiệm chi trả học phí (trừ trường hợp học phí cho kỳ học tiếng lúc đầu do cơ sở tiếp nhận gửi đi). Bộ Ngoại giao Pháp mong muốn các cơ sở tạo điều kiện tài chính tốt nhất cho sinh viên.

Cần nhắc lại rằng với danh nghĩa được học bổng của chính phủ Pháp, sinh viên không phải đóng tiền đăng kí hành chính cho việc học.
 
Thông tin hữu ích cho những sinh viên được học bổng Eiffel của Egide

I - Học bổng của bạn

Số tiền học bổng mỗi tháng là 1017,14 € (6 672 FF) với tiền trợ cấp bổ sung 150 € (983,94 FF) kể từ ngày 1 tháng 10 năm 2001. Tổng số tiền hàng tháng là 1167,14 € (7 655,94 FF). Khoản tiền này được chuyển đến bạn ngay từ lúc bắt đầu quá trình đào tạo. Tiền được chuyển vào ngày làm việc đầu tiên của tháng, bằng chuyển khoản tự động đến tài khoản ngân hàng hoặc bưu điện. Bạn phải cung cấp cho EGIDE những thông tin liên quan đến tài khoản của bạn.

Trợ cấp bổ sung 150 € dùng để chi cho một vài khoản liên quan đến chuyện học tập và cư trú của bạn: mua sách và tài liệu, di chuyển trong nước Pháp nằm trong chương trình học, mua máy tính, ...

Học bổng Eiffel không bao gồm việc chi trả học phí, trừ trường hợp học tiếng cần thiết cho quá trình đào tạo đã được trao học bổng.

II – Những khoản trợ cấp khác

1 - Trợ cấp bổ sung cho nhà ở

Nếu bạn ở trong một khu kí túc xá thuộc CROUS, khoản tiền trợ cấp cho nhà ở phụ thuộc vào tiền thuê nhà: bạn phải gửi đến EGIDE một biên lai tiền thuê nhà.

Nếu bạn chọn ở ngoài kí túc xá sinh viên, bạn được hưởng một khoản trợ cấp bổ sung cho nhà ở, với sự xuất trình biên lai thuê nhà đầu tiên có ghi tên và địa chỉ của bạn cũng như tên và địa chỉ của người cho thuê.

Khoản trợ cấp này được tính trên cơ sở tiền thuê một phòng đơn do CROUS đưa ra (tiền thuê phòng một tháng: 114,34 € (750 FF) ở bất cứ phòng nào của CROUS).

Chú ý: nếu bạn thực hiện một chuyến đi ra nước ngoài trong một cơ sở đào tạo và nếu bạn không giữ nhà ở Pháp, khoản tiền trợ cấp này sẽ bị tạm ngừng.

2 - Các chuyến đi xa

a) chuyến đi đến Pháp
Chuyến đi này được Bộ Ngoại giao thanh toán
Chú ý: chuyến đi này chỉ liên quan đến các sinh viên đang ở nước ngoài vào thời điểm được xét trao học bổng; họ phải liên hệ với Egide về việc đặt vé này.

b) các chuyến đi nghỉ
không được thanh toán

c) chuyến đi về
Chuyến đi về được Bộ Ngoại giao thanh toán và do Egide sắp xếp theo các điều kiện cụ thể. Bạn nên hỏi Egide một vài tháng trước lúc đi về

Chú ý: Bạn có thể hoãn chuyến đi về nhiều nhất là một năm sau khi học.

3 - Vận chuyển hành lí

Cùng với vé đi về, bạn cũng nhận được một phiếu vận chuyển hành lí bằng máy bay hoặc đường thuỷ (tương đương 100 kg hoặc 1m3).

4 - Các chuyến đi thực tập hoặc nghiên cứu thời gian dài ở nước ngoài

Các chi phí cho việc ở và đi lại được thanh toán với một giấy xác nhận của người phụ trách đào tạo chỉ rõ:

a.. lí do di chuyển

b.. nơi thực tập hoặc nghiên cứu (tên và địa chỉ của cơ quan tiếp nhận, tên của người phụ trách bạn ở đó)

c.. khoảng thời gian (ngày đi và đến chính xác)

Khi trở về, bạn phải nộp một tờ xác nhận cua người phụ trách tiếp nhận, ghi rõ thời gian bạn ở đó.

Nếu khoảng thời gian nhỏ hơn hoặc bằng một tháng, bạn sẽ nhận thêm khoản trợ cấp 42,99 € (282 FF) một ngày. Nếu khoảng thời gian nằm từ một đến ba tháng, bạn sẽ nhận 19,87 € (130,33 FF) một ngày.

Nếu bạn thực tập hoặc làm nghiên cứu ở Việt Nam thì chỉ được nhận tiền học bổng.

Chú ý:

a .. Trước khi đi thực tập bạn phải làm một giấy chứng nhận từ nơi làm thực tập ghi rõ khoảng thời gian và nơi làm việc.

b .. Trong trường hợp thực tập có trả công, khoản tiền học bổng trong thời gian thực tập phụ thuộc vào khoản trả công này. Bạn phải đưa ra một bản thoả thuận của nơi bạn thực tập trong đó ghi rõ số tiền trả công này. Trong trường hợp bạn không đáp ứng yêu cầu này, EGIDE có quyền treo học bổng của bạn

III - Bảo hiểm xã hội

Nếu bạn đáp ứng các yêu cầu sau:

a.. Ít hơn 28 tuổi vào mồng một tháng mười của năm hiện tại.

b.. đăng ký trong một trường được chấp nhận bởi Bản hiểm xã hội, bạn phải làm đăng ký vào chế độ "Sinh viên" của Bảo hiểm xã hội và bạn được miễn tiền đóng góp.

Ngoài ra, bạn bắt buộc phải đăng ký một "mutuelle" Sinh viên. EGIDE sẽ hoàn trả nhiều nhất 120, 43 € (790 FF) tương ứng với mức trung bình của SMEREP, với điều kiện có sự chứng minh khoản tiền được trả này.

Nếu bạn không đáp ứng các yêu cầu cần thiết để đăng ký chế độ "Sinh viên" của Bảo hiểm xã hội, bạn sẽ được bảo hiểm bởi EGIDE. EGIDE sẽ cung cấp tất cả các thông tin về chế độ bảo hiểm rủi ro xã hội và thủ tục phải làm trong trường hợp bị ốm.

Chú ý: Bảo hiểm xã hội của EGIDE mang tính chất cá nhân và không trả cho gia đình bạn.

Trong trường hợp nằm viện

a.. Trong hai tháng đầu, khoản tiền học bổng (1 017,14 €), trợ cấp bổ sung (150 €) và trợ cấp nhà ở giữ như cũ.

b.. Trong hai tháng tiếp theo, tiền học bổng và tiền trợ cấp bổ sung giảm một nửa; trợ cấp nhà cửa được giữ nguyên.

c.. Từ tháng thứ năm trở đi thì giải quyết tuỳ theo trường hợp.

IV - Nghĩa vụ của bạn

Bạn có quyền nhưng cũng có nghĩa vụ kèm theo.

1. Học bổng Eiffel được cấp cho một quá trình đào tạo xác định trước về mục tiêu và thời gian.

2. Được hưởng học bổng Eiffel kéo theo nghĩa vụ phải tham gia đầy đủ các hoạt động dự kiến của chương trình đào tạo và đặc biệt phải có mặt trong tất cả các kì thi và tuân theo kỷ luật của trường.

3. Bộ Ngoại giao có quyền dừng cấp học bổng trong trường hợp các hoạt động của sinh viên không tương thích với mục tiêu của chương trình này.
4. Vào đầu mỗi năm học, bạn phải gửi đến EGIDE giấy chứng nhận đăng ký học năm học đó.

5. EGIDE luôn sẵn sàng giúp đỡ bạn trong thời gian học. Đừng ngại ngần liên hệ với chúng tôi trong trường hợp gặp khó khăn (sức khoẻ, học tập, ...).

Chú ý: Tất cả các yêu cầu kéo dài học bổng phải kèm theo một giấy chứng nhận chi tiết của trường hoặc thầy hướng dẫn.

V - Giải trí

Chúng tôi mời bạn tham gia:

a. những chuyến dã ngoại vào cuối tuần trong một hay hai ngày cho phép bạn làm quen với các sinh viên được học bổng khác và khám phá một thành phố hoặc một vùng của Pháp.

b. những chuyến đi "trao đổi và khám phá" tổ chức trong các kỳ nghỉ kéo dài từ 8 đến 10 ngày. Đó là một chuyến khám phá du lich và văn hoá một vùng của Pháp trong một không khí nồng nhiệt và thoải mái.

c. những cuộc đón tiếp trong gia đình (ở Paris) cho bạn dịp quen và chia sẻ cuộc sống với một gia đình người Pháp.

d. các hoạt động thể thao, thư giãn và giải trí.

e. các buổi chiếu tuyển chọn các vở kịch, hoà nhạc, ba lê và tạp diễn mà thông qua đó bạn có thể có một cái nhìn bao quát về cuộc sống văn hoá Pháp

f. các kì thực tập đào tạo ngắn (từ 3 đến 5 tháng) mà thông qua đó bạn có thể nâng cao kiến thức trong các lĩnh vực khác nhau (trao đổi viết và nói, tin học, quản lí, chỉ đạo dự án)
 
Du học sau đại học bằng ngân sách nhà nước năm 2002

Tiếp tục triển khai đề án "Ðào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật tại các cơ sở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước- của Chính phủ, năm 2002 Bộ GD-ÐT dự kiến tuyển chọn 300 người gửi đi đào tạo tiến sĩ, 150 người gửi đi đào tạo thạc sĩ và 90 người đi thực tập sinh ở nước ngoài.

Tuyển sinh như thế nào?

Các giảng viên, cán bộ khoa học kỹ thuật, quản lý khoa học - kỹ thuật đang công tác tại các trường đại học, các viện nghiên cứu khoa học, phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, các trung tâm công nghệ cao, các cơ quan hành chính sự nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội hưởng lương ngân sách nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước đều được dự tuyển. Học viên cao học và nghiên cứu sinh trong nước không thuộc diện dự tuyển đi học thạc sĩ và tiến sĩ theo đề án này. Các nhóm ngành đào tạo bao gồm: kỹ thuật, công nghệ, xã hội nhân văn, khoa học tự nhiên, nông, lâm, thủy sản, kinh tế - quản lý, y dược, nghệ thuật. Người dự tuyển có phẩm chất đạo đức tốt, chuyên môn giỏi, sức khỏe đầy đủ; cam kết sau khi kết thúc quá trình đào tạo phải trở về phục vụ tại cơ sở đã cử đi học, hoặc làm việc theo yêu cầu của nhà nước.

Ðối với đào tạo tiến sĩ, tuyển những người làm việc trong biên chế nhà nước hoặc hợp đồng dài hạn, có ít nhất 24 tháng kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực chuyên ngành đăng ký dự thi tính từ ngày tốt nghiệp đại học, có ít nhất một bài báo đăng trên tạp chí khoa học hoặc báo cáo tại hội nghị khoa học đã được đăng trong kỷ yếu hội nghị, hoặc tham gia đề tài nghiên cứu cấp cơ sở trở lên và đề tài đó đã được nghiệm thu, tuổi dưới 40 (sinh năm 1963 trở lại đây), đã có bằng thạc sĩ đúng với chuyên ngành đăng ký đào tạo tiến sĩ, có ngoại ngữ để sử dụng trong học tập tại nước đăng ký đến học; được cơ quan đồng ý và có công văn cử đi học. Ðối với đào tạo thạc sĩ, tuyển những người trong biên chế nhà nước hoặc hợp đồng lao động dài hạn, có ít nhất 12 tháng kinh nghiệm (tính từ ngày tốt nghiệp đại học) trong lĩnh vực đăng ký dự thi, sinh từ năm 1968 trở lại đây, có ngoại ngữ để sử dụng trong học tập tại nước đến học, được cơ quan đồng ý cho đi học. Ðối với thực tập sinh khoa học, tuyển cán bộ đang làm việc trong biên chế ở các cơ quan hay doanh nghiệp nhà nước, tuổi dưới 50, có bằng đại học trở lên, thông thạo ngoại ngữ sẽ sử dụng trong thực tập tại nước đăng ký đến học, cơ quan đồng ý cho đến học.

Thí sinh dự tuyển thi môn gì?

Dự tuyển đào tạo tiến sĩ: thi môn chuyên ngành và bảo vệ đề cương nghiên cứu. Thạc sĩ: thi hai môn: môn cơ bản của ngành và cơ sở của chuyên ngành. Ðối với ngành y, nghệ thuật thi thêm môn chuyên ngành theo yêu cầu của hội đồng thi. Thực tập sinh khoa học: bảo vệ đề cương thực tập. Về ngoại ngữ: Người dự tuyển đi Pháp sẽ do Ðại sứ quán Pháp kiểm tra ngoại ngữ và dạy thêm tiếng Pháp. Ðăng ký đi Australia và New Zealand sẽ được kiểm tra IELTS và học thêm tiếng Anh. Những đối tượng còn lại do Bộ GD-ÐT kiểm tra ngoại ngữ và dạy thêm: TOEFL đối với tiếng Anh, trình độ C đối với những ngoại ngữ còn lại.
Những trường hợp sau đây đã đủ điều kiện về ngoại ngữ: có bằng đại học, thạc sĩ, hoặc tiến sĩ ở nước ngoài mà đăng ký trở lại nước đó học tập; đăng ký đi các nước sử dụng tiếng Anh mà đã có chứng chỉ TOEFL 550 điểm hoặc IELTS 6.0 trở lên; đăng ký đi các nước sử dụng tiếng Pháp mà đã có chứng chỉ DELF (các chứng chỉ trên còn trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày dự thi đến ngày dự thi đi học).

Chỉ tiêu vào các trường và thời gian nộp hồ sơ

Thời gian nộp hồ sơ từ ngày 1-4-2002 đến 30-4-2002. Thời gian thi các môn chuyên môn dự kiến vào các ngày 10, 11, 12-5-2002. Kiểm tra ngoại ngữ dự kiến giữa tháng 6-2002.

Chỉ tiêu ở các trường được giao: Ðại học Quốc gia Hà Nội tiến sĩ (TS) (40), thạc sĩ (Ths) (24), thực tập sinh (TTS) (15); Ðại học Bách khoa Hà Nội TS (35), Ths (20), TTS (15); Ðại học Xây dựng Hà Nội TS (15), Ths (5), TTS (3); Ðại học Nông nghiệp 1 TS (20), Ths (7), TTS (5); Ðại học Sư phạm Hà Nội TS (15), Ths (5), TTS (5); Ðại học Kinh tế Quốc dân TS (15), Ths (8), TTS (3); Ðại học Y Hà Nội TS (15), Ths (9), TTS (4); Ðại học Thái Nguyên TS (15), Ths (6), TTS (3); Ðại học Huế TS (15), Ths (6), TTS (3); Ðại học Ðà Nẵng TS (15), Ths (6), TTS (3); Ðại học Quốc gia TPHCM TS (30), Ths (20), TTS (15); Ðại học Nông Lâm TPHCM TS (15), Ths (8) TTS (3); Ðại học Kinh tế TPHCM (cả ngành luật) TS (15), Ths (8), TTS (3); Ðại học Y Dược TPHCM TS (15), Ths (7) TTS (4); Ðại học Sư phạm TPHCM TS (10), Ths (5), TTS (3); Ðại học Cần Thơ TS (15), Ths (5), TTS (3). (Báo SGGP)
 
Học bổng chính phủ Pháp

Nguyên văn thông tin bằng tiếng Pháp có thể tìm thấy ở trang Web sau của CNOUS (Centre National des Oeuvres Universitaires et Scolaires)
http://www.cnous.fr/etrangers/financement/bourses.htm
hoặc Website của Đại sứ quán Pháp tại Việt Nam

Các bước tiến hành

Bạn phải xin Ban văn hóa (Service culturel) của Đại sứ quán Pháp trong nước bạn một mẫu xin học bổng học tập hoặc học bổng thực tập. Hồ sơ phải được nộp trước thời hạn quy định. Hãy tiến hành các bước này trước một năm: CNOUS nhận hộ sơ xin học bổng học tập từ các Đại sứ quán từ tháng ba trở đi, nhận hồ sơ xin học bổng thực tập trước ngày bắt đầu thực tập ba tháng.

Hồ sơ xin học bổng có thể tìm thấy ở Website của Đại sứ quán Pháp ở Việt Nam
http://www.ambafrance-vn.org/coop/edu_rech/bourse.htm#2

Điều kiện trao học bổng

Chính phủ Pháp trao hàng năm một số lượng lớn học bổng do các Ban văn hóa Đại sứ quán và những người có chức trách xét chọn. Sự lụa chọn dựa trên các dự án cụ thể nằm trong các chương trình cộng tác.

Khoảng thời gian nhận học bổng phụ thuộc vào chương trình đào tạo mà bạn đăng kí lúc xin học bổng. Kết quả (thi, kiểm tra, đánh giá của giáo viên) sẽ ảnh hưởng đến việc bạn có được học bổng tiếp hay không.

Nghĩa vụ

- Bạn không được phép nhận thêm bất kì học bổng nào nữa
- Bạn không thể tham gia các hoạt động được trả thù lao
- Bạn phải theo chương trình đào tạo mà bạn xin học bổng cho
- Bạn phải trả lời tất cả các yêu cầu của ban quản lý CROUS
- Nếu muốn thay đổi hướng đào tạo, địa điểm hay cơ sở, bạn phải xin giấy phép
- Bạn phải nộp đúng thời hạn giấy đăng kí học, kết quả học tập và giấy xác nhận của giáo viên

Một sự vắng mặt lâu không có lí do sẽ kéo theo việc bạn không được nhận học bổng nữa. Bạn không thể rời nước Pháp vì những lí do cá nhân hoặc học tập mà không báo cho CROUS.

Trợ cấp

Bạn là sinh viên được học bổng chính phủ Pháp nếu bạn được nhận một hay nhiều các trợ cấp sau:

Trợ cấp tiền: Số tiền trợ cấp hàng tháng được quy định bởi quyết định liên bộ. Hiện giờ, khoản tiền đó là 600 Euros một tháng

Trợ cấp đi lại: chi tiết xem trong nguyên văn tiếng Pháp, mục en savoir plus của allocation de voyage
Bảo hiểm xã hội: chi tiết xem trong nguyên văn tiếng Pháp, mục en savoir plus của proctection sociale
Phí đào tạo: chi tiết xem trong nguyên văn tiếng Pháp, mục en savoir plus của frais de formation
Nguyên văn tiếng Pháp: http://www.cnous.fr/etrangers/financement/bourses.htm
 
BDI (Bourse Doctorant Ingénieur)

Học bổng tiến sĩ kĩ sư (Bourse Doctorant Ingénieur, viết tắt là BDI) của Trung tâm quốc gia về nghiên cứu khoa học (Centre National de la Recherche Scientifique, viết tắt là CNRS)

Nguyên văn nội dung có thể tìm thấy trong thông báo của CNRS.
http://www.cnrs.fr/SHS/Pappel/bdi.htm
Chú ý: Những bạn có bằng DEA về khoa học xã hội và nhân văn vẫn có thể xin học bổng này.

Học bổng tiến sĩ của CNRS dành cho những sinh viên đã có bằng kĩ sư hoặc một bằng tương đương (nhất là DEA) mong muốn trở thành nghiên cứu sinh.

Những sinh viên được học bổng được nhận vào trong các khu đào tạo nghiên cứu của CNRS hoặc liên kết với CNRS. Danh sách các đơn vị này ở trong các Đại diện của CNRS (http://www.sg.cnrs.fr/delegations.htm).

Đối tượng

Những sinh viên hội tụ điều kiện sau có thể xin học bổng:
- Tuổi dưới 27 vào mùng một tháng mười năm xét
- Có bằng kĩ sư của những trường trong danh sách lập bởi CNRS hoặc bằng cao học (DEA) (hoặc ít nhất tốt nghiệp từ một trong những trường kĩ sư trước tháng chín năm hiện hành) ( http://www.sg.cnrs.fr/drhchercheurs/accueilbdi/liste.htm)

Thể thức xin học bổng

Hồ sơ phải được rút ở một trong những Đại diện CNRS (Délégation du CNRS http://www.sg.cnrs.fr/delegations.htm) và bao gồm:
- Một bản thông tin cá nhân, chủ đề nghiên cứu và đánh giá của Hiệu trường trường, Giám đốc phòng nghiên cứu và sự đồng ý của công ty trong trường hợp đồng tài trợ.
- Một bản sao giấy căn cước
- Bản sao bằng kĩ sư và/hoặc bằng cao học (DEA) nếu có

Hồ sơ phải được chuyển đến Đại diện CNRS phụ trách khu nghiên cứu trước mồng một tháng ba (đây chỉ là ví dụ cho năm 2003). Muốn biết thời hạn của năm hiện tại, các bạn vào xem thông báo tiếng Pháp.

Thể thức xét chọn

Quyết định cấp học bổng được đưa ra trên cơ sở ý kiến của một ủy ban khoa học chuyên trách chỉ định bởi Ban giám đốc Khoa học xã hội nhân văn. Những hồ sơ đồng tài trợ sẽ được ưu tiên. Học bổng được tính từ mồng một tháng mười của năm đó. Bạn phải nộp thuế và đóng góp bảo hiểm xã hội nếu được nhận học bổng này.

Các cách thức tài trợ của học bổng nghiên cứu sinh BDI

BDI tài trợ bởi CNRS
Tiền học bổng hàng tháng: 1388,4 euro
Thời hạn: một năm và gia hạn mặc định cho năm thứ hai. Gia hạn cho năm thứ ba có thể được sau khi đánh giá quá trình nghiên cứu.

BDI tài trợ bởi CNRS và một địa phương
Tiền học bổng hàng tháng: 1388,4 euro
Thời hạn: nhiều nhất 3 năm

BDI tài trợ bởi CNRS và một công ty
Tiền học bổng hàng tháng: 1687,09 euro
Thời hạn: nhiều nhất 3 năm

BDI tài trợ bởi CNRS, một địa phương và một công ty
Tiền học bổng hàng tháng: 1388,4 euro
Thời hạn: nhiều nhất 3 năm
 
BDI-PED (Bourse Doctorant Ingénieur pour les pays en voie de développement)

Học bổng tiến sĩ kĩ sư cho những nước đang phát triển (Bourse Doctorant pour les Pays En Développement, viết tắt là BDI-PED ) tài trợ bởi CNRS.

Nguyên văn nội dung có thể tìm thấy trong thông báo của CNRS.
http://www.dr10.cnrs.fr/spv/fichiers/BDI-PED.pdf

Những học bổng này dành cho những sinh viên khoa học trẻ đến từ các nước đang phát triển muốn đi sâu vào nghiên cứu, giảng dạy bậc cao và kĩ sư. Những sinh viên này phải là những sinh viên xuất sắc ở nước ...

Đối tượng

Tuổi: Tuổi dưới 27 vào mùng một tháng mười năm xét
Bằng cấp: tốt nghiệp một trường đại học ở trong nước và có bằng DEA
Quốc tịch: ưu tiên những công dân từ một nước đang phát triển mà CNRS đã ký hiệp định hợp tác (các nước Bắc Phi, Liban, Việt Nam, ...) và phát triển những dự án nghiên cứu chung
Nơi tiếp nhận: đào tạo nghiên cứu của CNRS, riêng (UPR), hỗn hợp (UMR) hoặc cộng tác (UPRESA): ưu tiên cho những chương trình chung với đội ngũ nghiên cứu của các nước đang phát triển.

Thời hạn

Nộp hồ sơ: mồng một tháng ba cho năm 2003. Với năm hiện hành, bạn nên hỏi Đại diện của CNRS.
Kết quả học bổng: tháng sáu năm hiện hành, sau khi qua xét chọn của Khoa đối ngoại (DRI) và sự đồng ý của viên chức quốc phòng.
Bắt đầu học bổng: có thể bắt đầu từ mồng một tháng chín, thường là mồng một tháng mười.

Thể thức học bổng

Thời hạn: hai năm, có thể gia hạn nhiều nhất một năm.
Tiền lương hàng tháng chưa tính thuế: 1399 Euro cho năm 2002.
Số lượng học bổng: khoảng 15
Tài trợ: CNRS (100 %)
Cương vị: công chức (CDD) của CNRS

Liên hệ

DRI CNRS: Christina MIQUEL ([email protected])
 
Chỉnh sửa lần cuối:
Back
Bên trên