Pháp có hai hệ đào tạo: dài hạn và ngắn hạn. Đối với các hệ dài hạn Đại học, mục tiêu đào tạo truyền thống là đào tạo cán bộ giảng dạy và nghiên cứu.Tuy nhiên, các trường đại học cũng có các chương trình đào tạo cán bộ chuyên nghiệp với các môn học có tính thực hành cao. Các khoá học chuyên nghiệp đào tạo kỹ thuật viên, cán bộ kỹ thuật chuyên nghiệp. Sau khi ra trường các sinh viên có thể đi làm ngay hoặc tiếp tục học hệ dài hạn. Thông thường các chương trình đào tạo ngắn hạn chỉ kéo dài 2 năm với các lĩnh vực đào tạo như thương mại, công nghiệp, dịch vụ. Cơ sở đào tạo thường là những viện công nghệ phân hiệu của các trường đại học hay những trường dạy nghề.
1. Giai đoạn 1 (1er Cycle - Bac+2):
1.1. Khoá học dự bị vào các grandes écoles CPGE (Classes Préparatoires aux Grandes Ecoles) :
Các khóa học CPGE nhằm luyện thi vào các grandes écoles và écoles d'ingénieur.
- Thí sinh phải có bằng tú tài hoặc bằng tốt nghiệp phổ thông trung học tương đương.
- Thí sinh đã có BTS hay DUT muốn học ATS (Technologie industrielle pour Technicien Supérieur).
Việc xét tuyển trực tiếp dựa trên hồ sơ.
Các lớp học này nằm trong các trường Trung học, kéo dài từ 2 đến 3 năm, tương đương với Giai đoạn 1 Đại học. Học sinh sẽ được trang bị một nền tảng văn hoá chung vững chắc. Các lớp này chia làm 3 phân ban:
- Phân ban kinh tế và thương mại: chuẩn bị thi vào các trường thương mại, quản lý (écoles supérieures de commerce et de gestion) và sư phạm (écoles normales supérieures).
- Phân ban văn học: chuẩn bị thi vào các trường sư phạm (écoles normales supérieures), trường luật (école nationale des chartes), các trường thương mại, quản lý (des écoles supérieures de commerce et de gestion) và các học viện chính trị (instituts d’études politiques).
- Phân ban khoa học: chuẩn bị thi vào các trường kỹ sư (écoles d’ingénieurs), các trường sư phạm (écoles normales supérieures) và các trường thú y (écoles nationales vétérinaires).
Sau khi thi, các thí sinh không đỗ sẽ được xét lấy bằng Giai đoạn 1 Đại học tuỳ theo thoả thuận của trường trung học với một trường đại học nào đó.
Nếu bạn sang tới Pháp, hãy hỏi thông tin ở các CIO (Centres d'information et d'orientation) hoặc ở các trường tuyển sinh từ CPGE, trên trang web của ONISEP - rubrique CPGE
http://www.onisep.fr .
Thời gian đăng ký CPGE hàng năm bắt đầu từ đầu tháng 1 đến giữa tháng 3, khi đó bạn có thể xem thông tin tại trang web:
http://www.admission-prepas.org .
- Phần thông tin "Espace Information", dành cho các học sinh, các phụ huynh, giáo viên và những người quan tâm, cung cấp các thủ tục và quy định chi tiết.
- Phần tìm kiếm "Recherche de formations" cho phép tìm các khoá học CPGE trên khắp nước Pháp.
- Phần thí sinh "Espace Candidat" dành cho việc đăng ký.
1.2. DEUG (Diplômes d’Études Universitaires Générales): chương trình đào tạo đại cương bậc Đại học. DEUG là kháo học 2 năm sau Bac tại bạc Đại học. Bạn có thể theo học các khoa dominante (lettres et langues, sciences, sciences humaines v.v...) và chuyên về một ngành mentions (lettres classiques, sciences de la Terre v.v...). Mỗi bằng DEUG chia làm nhiều đơn vị học trình, bắt buộc hoặc tự chọn. Học xong DEUG bạn chưa thể làm việc được ngay vì đây là bước thứ nhất của khoá học dài hạn, học tiếp lên Giai đoạn 2. Tốt nghiệp DEUG, nếu không muốn học Giai đoạn 2 tại Đại học, bạn cũng có thể được vào học tại các trường khác (écoles d'ingénieurs, de commerce, écoles spécialisées...).
1.3. BTS (Brevet de Technicien Supérieur): Đây là các khoá trung cấp kỹ thuật được quản lý bởi các STS (Sections de Technicien) Supérieur. Khoá học này mangtính chuyên môn hoá rất cao. BTS trang bị cho sinh viên một kỹ năng chuyên ngành được các doanh nghiệp ưa chuộng. Các khoá học rất đa dạng, từ kỹ thậut bán hàng cho đến các ngành công nghệ cao và các ngành nghệ thuật như nhiếp ảnh. Sau khoá học này, sinh viên có khả năng làm cán bộ hay trợ lý cho các kỹ sư và trưởng bộ phận. BTS được dạy trong các phân hiệu của trường Trung học với thời gian 2 năm, có những khoá kéo dài tới 3 năm trong ngành nghệ thuật hay khách sạn. Có thể học BTS song song với thực tập (vừa học vừa làm) hoặc song song với văn bằng khác. Nếu học trong các STS công lập, bạn thường chỉ phải trả phí đăng ký học khoảng 30,50 Euros. Nhưng nếu học tại các SAS tư thục thì tiền học trung bình lên tới 3049 Euros mỗi năm, tuy nhiên cơ sở vật chất của các SAS này rất tiên tiến.
1.4. DUT (Diplôme Universitaire de Technologie): Bằng cao đẳng kỹ thuật. DUT đào tạo các sinh viên muốn học chuyên về các ngành kỹ thuật tai các Học viện kỹ thuật cao cấp. Chương trình của DUT có phần nhẹ hơn BTS nhưng lại không quá tổng quát như DEUG. Nếu tốt nghiệp DUT với kết quả tốt, bạn hoàn toàn có khả năng học tiếp lên Giai đoạn 2 của một trường Đại học về kỹ thuật. Có khoảng 25 chuyên ngành trong các Học viện IUT: carrières juridiques, carrières sociales, chimie, génie biologique, génie chimique, génie civil, génie électrique et informatique industrielle, génie mécanique et productique, génie thermique et énergie, génie des télécommunications et réseaux, génie industriel et maintenance, gestion administrative et commerciale, gestion des entreprises et des administrations, gestion logistique et transport, hygiène, sécurité et environnement, informatique, information/communication, mesures physiques, métrologie contrôle qualité, organisation et génie de la production, services et réseaux de communication, sciences et génie des matériaux, statistique et traitement informatique des données, techniques de commercialisation, Génie des procédés, génie du conditionnement et de l'emballage (expérimentation).
1.5. DMA (Diplôme des Métiers des Arts): Đây là văn bằng tương đương với BTS nhưng chuyên sâu về nghệ thuật hơn bao gồm các nghề và kỹ thuật truyền thống: thiết kế nhạc cụ, kiến trúc, nội thất, điêu khắc tạo hình, gốm sứ v.v... Tốt nghiệp các khoá học này, bạn không chỉ có một trình độ hiểu biết cao về chuyên ngành mà còn hoàn toàn có khả năng thành lập doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực mà mình đã học. Bạn cũng có thể học DMA song song với văn bằng khác hoặc vừa học vừa làm.
2. Giai đoạn 2 (2e Cycle - Bac+3,4) :
2.1. Licence (Bac+3): Licence thực ra không có từ tiếng Việt tương đương. Các bạn cần chú ý là ở VN, phong công chứng thường dịch bằng ĐH là Licence, một thiệt thòi lớn cho sinh viên VN nếu muốn học chuyển tiếp tại Pháp. Để học Licence, bạn cần có DEUG hoặc bằng cấp tương đương. Mỗi DEUG được phép theo học một số Licence nhất định. Đây là một bằng cấp trung gian để học tiếp lấy bằng tốt nghiệp Đại học Maîtrise. Xong chương trìnhcủa Licence, bạn cũng có thể xin học tiếp tại một số grandes écoles (écoles d'ingénieurs, instituts d'études politiques..) hoặc xin việc trong các lĩnh vực hành chính và giảng dạy.
2.2. Licence Pro (Licence professionnelle - Bac+3): đây là hình thức bằng cấp mới của Đại học, có từ năm 2000, nhằm đáp ứng đòi hỏi của các ngành nghề mới. Chương trình này được hợp tác đào tạo bởi các trường Đại học và các trường Trung học nhằm hướng sinh viên tới cuộc sống công việc thực tế. Đầu vào của Licence Pro gồm các sinh viên đã có DEUG, DEUST, DUT , BTSou hoặc BTSA. Quá trình tuyển chọn dựa trên hồ sơ, sinh viên nước ngoài sẽ có một cuộc phỏng vấn. Nội dung của chương trình học là đào tạo cả lý thuyết và thực hành sử dụng phương tiện và công cụ cùng với giai đoạn thực tập 12 - 16 tuần và một đề án cá nhân hoặc tập thể. Năm 2001 có 350 Licences Pro.
2.3. Maîtrise (Bac+4): Bằng tốt nghiệp Đại học, 1 năm học sau Licence. Để tốt nghiệp, sinh viên cần làm một luận văn nghiên cứu. Về nguyên tắc, bạn phải theo đúng ngành mà bạn đã học ở Licence. Maîtrise cho bạn bước đi vững chắc trong cuộc sống nghề nghiệp sau này và cho phép bạn học tiếp lên các văn bằng cao hơn của Giai đoạn 3 hoặc các khoa học chuyên ngành.
2.4. MST (Maîtrise de sciences et techniques): MST đào tạo trực tiếp sinh viên đã xong DEUG (hoặc văn bằng tương đương) mà không cần qua Licence. MST có ưu thế là thích nghi với thị trường lao động, nhấn mạnh tới thời gian thực tập và nghiên cứu thực địa cũng như lựa chọn đầu vào chặt chẽ.
2.5. MIAGE (Maîtrise de Méthodes Informatiques Appliquées de la Gestion): Bằng cử nhân tin học ứng dụng quản lý. Chương trình này nhằm đào tạo chuyên gia cao cấp, chuyên viên tin học quản lý có khả năng thiết kế và đưa vào hoạt động các hệ thống tin học, đặcj biệt trong lĩnh vực quản lý trên cơ sở ứng dụng các công cụ thích hợp nhất cho việc sử lý thông tin tự động.
2.6. MSG (Maîtrise de Sciences de Gestion): Bằng cử nhân khoa học quản lý. Đây là chương trình cấp quốc gia, đào tạo cơ bản, khoa học và kỹ thuật. MSG đáp ứng những đòi hỏi của thị trường lao động cũng như khả năng nghiên cứu cao hơn tại các học viện IAE.Đầu vào của chương trình này là các sinh viên đã tốt nghiệp DEUG, DUT, BTS, PREPAS, DEUST, … và đã có chứng chỉ dự bị CPEG (Certificat Préparatoire aux Etudes de Gestion). Chứng chỉ này được cấp nếu bạn qua được bài thi quốc gia (épreuve MESSAGE). Để vào học, bạn cần qua một kỳ phỏng vấn và xét duyệt hồ sơ.
2.7. MST (Maîtrise de Sciences et Techniques): Bằng cử nhân khoa học kỹ thuật. Chương trình học khá đa dạng tuy nhiên đều mang tính hướng nghiệp cao, gồm khoảng 10 tuần thực tập tại doanh nghiệp. Để đăng ký học, bạn phải tốt nghiệp DEUG hoặc DUT hoặc đã học xong 2 năm dự bị vào các trường lớn (classes préparatoires aux concours d'admission dans les Grandes Ecoles). Khi đăng ký bạncó thể đăng ký song song với Licence đề phòng trường hợp không vào được MST vì bạn sẽ phải thi đầu vào lấy chứng chỉ Certificat préparatoire (CP). Nội dung ôn tập sẽ được học ở cuối DEUG trong vòng 3 tuần. Kỳ thi vào khoảng tháng 6 hoặc tháng 9 tuỳ trường. Nếu đã học 2 năm ĐH tại Việt Nam, bạn có xin thi vào chương trình này để học luôn Giai đoạn 2.
2.8. TIM (Titre d'Ingénieur-Maitre): Bằng kỹ sư, tương đương Bac+4. Chương trình này được coi như giai đoạn chuyển tiếp để học DRT. Nội dung học phải gắn liền với một năm thực tập bắt buộc tại doanh nghiệp. Để đăng ký vào chương trình này, sinh viên phải có Maîtrise của IUP và sau đó phải qua 6 tháng thực tập.
2.9. BBA (Bachelor of Business Administration): Bằng cử nhân quản trị kinh doanh, học bằng tiếng Anh, tương đương với Bac+4.
2.10. DNTS (Diplôme national de technologie specialisée): Bằng quốc gia về công nghệ chuyên sâu, dành cho các sinh viên đã xong DUT hoặc BTS, chương trình này đòi hỏi thời gian thực tập 8 tháng tại doanh nghiệp, tập trung vào các ngành công nghiệp và thương mại.
2.11. BEES (Brevet d'Etat d'Educateur Sportif - Bac+4): Văn bằng quốc gia về đào tạo thể thao. Chương trình đào tạo này dành cho khoảng 60 bộ môn thể dục thể thao. Với 3 cấp độ giảng dạy, chương trình đào tạo cho học viên trở thành các giám sát, giáo viên hoặc huấn luyện viên. Muốn đăng ký học bạn phải trên 18 tuổi, bạn cần hỏi thêm thông tin tại các Sở thể dục thể thao và thanh niên.
2.12. DNSEP (Diplôme national supérieur d'expression plastique): Bằng quốc gia cao cấp về nghệ thuật tạo hình. Gồm 3 chương trình đào tạo về thiết kế: art, communication - forme des concepteurs créateurs pour la publicité, la communication et le design. Các chương trình này kéo dài 5 năm kể từ sau khi tốt nghiệp trung học, trong các trường nghệ thuật thuộc Bộ văn hoá.
2.13. DSAA (Diplôme supérieur des arts appliqués): Bằng cao cấp về nghệ thuật ứng dụng, tương đương với Bac+4. Chương trình này nhằm đào tạo chuyên viên thiết kế sáng tạo cho các doanh nghiệp. Muốn theo học chương trình, bạn cần có BTS về nghệ thuật ứng dụng, CEAP, DMA hoặc bằng cấp tương đương. Khoá học thường đi đôi với thời gian thực tập tại doanh nghiệp. Vào năm cuối, bạn sẽ phải làm một đề tài cho trước.
3. Giai đoạn 3 (3e Cycle - Bac+5 trở lên):
3.1. DESS (Diplôme d'Etudes Supérieures Spécialisées): Bằng thạc sỹ chuyên sâu đào tạo cho mọi lĩnh vực, chuyên về thực hành. Chương trình đào tạo bao gồm ít nhất 300 giờ giảng, kết thúc bằng một khoá thực tập ít nhất 3 tháng tại các công ty, báo cáo thực tập và luận văn tốt nghiệp. Thời gian đào tạo là một năm. Bằng này được đánh giá cao trên thị trường lao động, cho bạn nhiều cơ hội việc làm.
3.2. DEA (Diplôme d'Etudes Approfondies): Bằng thạc sỹ nghiên cứu nâng cao hướng sinh viên tới việc nghiên cứu. Được coi là bước đầu tiên chuẩn bị cho học vị tiến sĩ, các khoá học DEA được tổ chức tại các trung tâm nghiên cứu của các trường Đại Học. Chương trình đào tạo gồm từ 150 tới 300 giờ giảng lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và kết thúc bằng việc bảo vệ một luận văn nghiên cứu.
Có hơn 2000 khoá đào tạo DESS và DEA trong tất cả các chuyên ngành khác nhau của các trường Đại Học. Số sinh viên của mỗi khoá học thường hạn chế (từ 20 đến 30 sinh viên) và được chọn lọc khá gắt gao. Tuy nhiên, các sinh viên nước ngoài thường theo học các khoá đào tạo này vì khi mục đích của họ khi sang Pháp thường là học tiếp lên bậc cao hơn sau Đại học.
3.3. Magistère: Đây là một chương trình đào tạo của trường Đại Học, khoá học bắt đầu sau chương trình đại cương, thời gian học là 3 năm (2000 giờ giảng) với một khoá thực tập thực tế mỗi năm.
3.4. Mastère Spécialisé (MS - Bac+5): Thạc sỹ chuyên môn. Chương trình này được giảng dạy trong các trường kỹ sư và các trường quản lý, bằng do Hiệp Hội các Trường Lớn thiết lập. Chương trình đào tạo gồm ít nhất 350 giờ giảng chia làm 2 kỳ. Điều kiện đầu vào là các thí sinh đã theo học ít nhất 4 năm Đại Học. Quá trình tuyển sinh gồm : tuyển trên hồ sơ, thi viết và phỏng vấn. Có khoảng 260 khóa MS đào tạo mỗi năm tại 100 trường trên toàn nước Pháp. tiền học phí cua MS dao động từ 4500 tới 13500 Euros.
3.5. MBA (Master of Business Administration - Bac+5): Thạc sỹ quản trị kinh doanh. học bằng tiếng Anh. MBA thường được đào tạo tại các trường quản lý và thương mại. Bạn có thể liên hệ trực tiếp với từng trường qua email vì thủ tục của các trường rất khác nhau. Thời gian học MBA từ 1 (học tập trung) tới 2 (không tập trung) năm, kết thúc bằng một đề tài nghiên cứu. Tiền học MBA biến đổi tuỳ trường và rất đắt nếu trường đó giai đoạn học ở nước, từ 4000 cho tới 25000 Euros. Các khoá MBA thường do các trường quản lý (école de gestion) tổ chức, tuyển sinh thông qua xét hồ sơ và phỏng vấn tiếng Anh, Pháp về các lĩnh vực chuyên ngành. Nội dung đào tạo thường tập trung vào thương mại, chiến lược doanh nghiệp, phân tích tài chính, thị trường quốc tế, quản trị nguồn nhân lực, markerting, thương mại điện tử và vài năm gần đây có thêm chuyên ngành quản lý hệ thông tin.
3.6. IUFM (Institut universitaire de formation des maîtres - Bac+5,6): Chương trình đào tạo giáo viên. Các IUFM có thể thuộc hoặc không thuộc các trường Đại học. Các Viện này chuẩn bị cho sinh viên thi làm giáo viên tại các cơ sở đào tạo khác thông qua việc lấy các chứng chỉ sau:
. CAPE (Certificat d'Aptitude au Professeur des Écoles).
. CAPES (Certificat d'aptitude au professorat de l'enseignement secondaire).
. CAPET (Certificat d'aptitude au professorat de l'enseignement technique).
. CAFEP (Certificat d'Aptitude à la Formation de l'Enseignement Privé).
Chú ý là sinh viên nước ngoài không thuộc khối EU được phép thi tất cả nhưng chỉ được sử dụng chứng chỉ CAFEP nếu muốn dạy học tại Pháp, tức là chỉ được quyền dạy tại các trường tư thục.
3.7. DRT (Diplôme de recherche et technologie - Bac+7): Chương trình này dành cho sinh viên tốt nghiệp IUP (Institut Universitaire Professionnalisé) cũng như sinh viên năm cuối các trường kỹ sư. Chương trình kéo dài 18 tháng với một đề tài nghiên cứu ứng dụng xác định kết hợp với thực tập 6 tháng tại một doanh nghiệp.
4. Doctorat (Bac+8,9):
Tiến sỹ, học vị cao nhất trong hệ thống giáo dục. Để trở thành nghiên cứu sinh, bạn bắt buộc phải có bằng DEA. Chương trình nghiên cứu của bạn phải được sự chấp thuận của Giáo sư phụ trách (Directeur de Thèse) và phải xoay quanh nội dung luận án mà bạn sẽ bảo vệ sau này. Cần chú ý là về nguyên tắc để làm Doctorat bạn phải tốt nghiệp DEA loại "bien" hoặc "très bien". Thời gian nghiên cứu là 3 năm, với 2 năm gia hạn được Giáo sư phụ trách chấp thuận. Các nghiên cứu được đặt dưới sự kiểm soát và trách nhiệm của Giáo sự phụ trách. Việc đăng ký phải đuợc thực hiện vào đầu mỗi năm học, nếu không tên nghiên cứu sinh sẽ bị loại khỏi danh sách. Việc trình bày luận án phải được sự chấp thuận của các cấp theo quy định: Ý kiến bằng văn bản của Giáo sư phụ trách, của Giám đốc Trung tâm nghiên cứu trước khi được sự đồng ý của Chủ tịch trường Đại học.
Cần chú ý thêm là Pháp đang cải cách giáo dục theo hệ thống bằng cấp của Anh, Mỹ. Hiện nay, bằng DEA có ghi thêm "Grade de Master" tức là "Master's Degree" - Thạc sỹ. Có thể sắp tới, Licence +3 sẽ ghi "Grade de Bachelor", DEA "Grade de Master de Recherche", DESS "Grade de Master Professionnel) và Doctorat "PhD".
Phan Thái Trung (Tổng hợp)