Giúp mình với

Hoàng Trọng Ninh
(TôiYêu...)

New Member
Mình đang cần 1 bài luận giới thiệu và so sánh về giáo dục của Việt nam và Pháp bằng tiếng Pháp (chỉ ở trình độ bình thường thôi).Các bạn có thể chi cho minh kiếm ở đâu hoặc post lên một số bài mẫu ko
Cảm ơn
 
Pháp có hai hệ đào tạo: dài hạn và ngắn hạn. Đối với các hệ dài hạn Đại học, mục tiêu đào tạo truyền thống là đào tạo cán bộ giảng dạy và nghiên cứu.Tuy nhiên, các trường đại học cũng có các chương trình đào tạo cán bộ chuyên nghiệp với các môn học có tính thực hành cao. Các khoá học chuyên nghiệp đào tạo kỹ thuật viên, cán bộ kỹ thuật chuyên nghiệp. Sau khi ra trường các sinh viên có thể đi làm ngay hoặc tiếp tục học hệ dài hạn. Thông thường các chương trình đào tạo ngắn hạn chỉ kéo dài 2 năm với các lĩnh vực đào tạo như thương mại, công nghiệp, dịch vụ. Cơ sở đào tạo thường là những viện công nghệ phân hiệu của các trường đại học hay những trường dạy nghề.



1. Giai đoạn 1 (1er Cycle - Bac+2):
1.1. Khoá học dự bị vào các grandes écoles CPGE (Classes Préparatoires aux Grandes Ecoles) :
Các khóa học CPGE nhằm luyện thi vào các grandes écoles và écoles d'ingénieur.
- Thí sinh phải có bằng tú tài hoặc bằng tốt nghiệp phổ thông trung học tương đương.
- Thí sinh đã có BTS hay DUT muốn học ATS (Technologie industrielle pour Technicien Supérieur).
Việc xét tuyển trực tiếp dựa trên hồ sơ.
Các lớp học này nằm trong các trường Trung học, kéo dài từ 2 đến 3 năm, tương đương với Giai đoạn 1 Đại học. Học sinh sẽ được trang bị một nền tảng văn hoá chung vững chắc. Các lớp này chia làm 3 phân ban:
- Phân ban kinh tế và thương mại: chuẩn bị thi vào các trường thương mại, quản lý (écoles supérieures de commerce et de gestion) và sư phạm (écoles normales supérieures).
- Phân ban văn học: chuẩn bị thi vào các trường sư phạm (écoles normales supérieures), trường luật (école nationale des chartes), các trường thương mại, quản lý (des écoles supérieures de commerce et de gestion) và các học viện chính trị (instituts d’études politiques).
- Phân ban khoa học: chuẩn bị thi vào các trường kỹ sư (écoles d’ingénieurs), các trường sư phạm (écoles normales supérieures) và các trường thú y (écoles nationales vétérinaires).
Sau khi thi, các thí sinh không đỗ sẽ được xét lấy bằng Giai đoạn 1 Đại học tuỳ theo thoả thuận của trường trung học với một trường đại học nào đó.
Nếu bạn sang tới Pháp, hãy hỏi thông tin ở các CIO (Centres d'information et d'orientation) hoặc ở các trường tuyển sinh từ CPGE, trên trang web của ONISEP - rubrique CPGE http://www.onisep.fr .
Thời gian đăng ký CPGE hàng năm bắt đầu từ đầu tháng 1 đến giữa tháng 3, khi đó bạn có thể xem thông tin tại trang web: http://www.admission-prepas.org .
- Phần thông tin "Espace Information", dành cho các học sinh, các phụ huynh, giáo viên và những người quan tâm, cung cấp các thủ tục và quy định chi tiết.
- Phần tìm kiếm "Recherche de formations" cho phép tìm các khoá học CPGE trên khắp nước Pháp.
- Phần thí sinh "Espace Candidat" dành cho việc đăng ký.
1.2. DEUG (Diplômes d’Études Universitaires Générales): chương trình đào tạo đại cương bậc Đại học. DEUG là kháo học 2 năm sau Bac tại bạc Đại học. Bạn có thể theo học các khoa dominante (lettres et langues, sciences, sciences humaines v.v...) và chuyên về một ngành mentions (lettres classiques, sciences de la Terre v.v...). Mỗi bằng DEUG chia làm nhiều đơn vị học trình, bắt buộc hoặc tự chọn. Học xong DEUG bạn chưa thể làm việc được ngay vì đây là bước thứ nhất của khoá học dài hạn, học tiếp lên Giai đoạn 2. Tốt nghiệp DEUG, nếu không muốn học Giai đoạn 2 tại Đại học, bạn cũng có thể được vào học tại các trường khác (écoles d'ingénieurs, de commerce, écoles spécialisées...).
1.3. BTS (Brevet de Technicien Supérieur): Đây là các khoá trung cấp kỹ thuật được quản lý bởi các STS (Sections de Technicien) Supérieur. Khoá học này mangtính chuyên môn hoá rất cao. BTS trang bị cho sinh viên một kỹ năng chuyên ngành được các doanh nghiệp ưa chuộng. Các khoá học rất đa dạng, từ kỹ thậut bán hàng cho đến các ngành công nghệ cao và các ngành nghệ thuật như nhiếp ảnh. Sau khoá học này, sinh viên có khả năng làm cán bộ hay trợ lý cho các kỹ sư và trưởng bộ phận. BTS được dạy trong các phân hiệu của trường Trung học với thời gian 2 năm, có những khoá kéo dài tới 3 năm trong ngành nghệ thuật hay khách sạn. Có thể học BTS song song với thực tập (vừa học vừa làm) hoặc song song với văn bằng khác. Nếu học trong các STS công lập, bạn thường chỉ phải trả phí đăng ký học khoảng 30,50 Euros. Nhưng nếu học tại các SAS tư thục thì tiền học trung bình lên tới 3049 Euros mỗi năm, tuy nhiên cơ sở vật chất của các SAS này rất tiên tiến.
1.4. DUT (Diplôme Universitaire de Technologie): Bằng cao đẳng kỹ thuật. DUT đào tạo các sinh viên muốn học chuyên về các ngành kỹ thuật tai các Học viện kỹ thuật cao cấp. Chương trình của DUT có phần nhẹ hơn BTS nhưng lại không quá tổng quát như DEUG. Nếu tốt nghiệp DUT với kết quả tốt, bạn hoàn toàn có khả năng học tiếp lên Giai đoạn 2 của một trường Đại học về kỹ thuật. Có khoảng 25 chuyên ngành trong các Học viện IUT: carrières juridiques, carrières sociales, chimie, génie biologique, génie chimique, génie civil, génie électrique et informatique industrielle, génie mécanique et productique, génie thermique et énergie, génie des télécommunications et réseaux, génie industriel et maintenance, gestion administrative et commerciale, gestion des entreprises et des administrations, gestion logistique et transport, hygiène, sécurité et environnement, informatique, information/communication, mesures physiques, métrologie contrôle qualité, organisation et génie de la production, services et réseaux de communication, sciences et génie des matériaux, statistique et traitement informatique des données, techniques de commercialisation, Génie des procédés, génie du conditionnement et de l'emballage (expérimentation).
1.5. DMA (Diplôme des Métiers des Arts): Đây là văn bằng tương đương với BTS nhưng chuyên sâu về nghệ thuật hơn bao gồm các nghề và kỹ thuật truyền thống: thiết kế nhạc cụ, kiến trúc, nội thất, điêu khắc tạo hình, gốm sứ v.v... Tốt nghiệp các khoá học này, bạn không chỉ có một trình độ hiểu biết cao về chuyên ngành mà còn hoàn toàn có khả năng thành lập doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực mà mình đã học. Bạn cũng có thể học DMA song song với văn bằng khác hoặc vừa học vừa làm.

2. Giai đoạn 2 (2e Cycle - Bac+3,4) :
2.1. Licence (Bac+3): Licence thực ra không có từ tiếng Việt tương đương. Các bạn cần chú ý là ở VN, phong công chứng thường dịch bằng ĐH là Licence, một thiệt thòi lớn cho sinh viên VN nếu muốn học chuyển tiếp tại Pháp. Để học Licence, bạn cần có DEUG hoặc bằng cấp tương đương. Mỗi DEUG được phép theo học một số Licence nhất định. Đây là một bằng cấp trung gian để học tiếp lấy bằng tốt nghiệp Đại học Maîtrise. Xong chương trìnhcủa Licence, bạn cũng có thể xin học tiếp tại một số grandes écoles (écoles d'ingénieurs, instituts d'études politiques..) hoặc xin việc trong các lĩnh vực hành chính và giảng dạy.
2.2. Licence Pro (Licence professionnelle - Bac+3): đây là hình thức bằng cấp mới của Đại học, có từ năm 2000, nhằm đáp ứng đòi hỏi của các ngành nghề mới. Chương trình này được hợp tác đào tạo bởi các trường Đại học và các trường Trung học nhằm hướng sinh viên tới cuộc sống công việc thực tế. Đầu vào của Licence Pro gồm các sinh viên đã có DEUG, DEUST, DUT , BTSou hoặc BTSA. Quá trình tuyển chọn dựa trên hồ sơ, sinh viên nước ngoài sẽ có một cuộc phỏng vấn. Nội dung của chương trình học là đào tạo cả lý thuyết và thực hành sử dụng phương tiện và công cụ cùng với giai đoạn thực tập 12 - 16 tuần và một đề án cá nhân hoặc tập thể. Năm 2001 có 350 Licences Pro.
2.3. Maîtrise (Bac+4): Bằng tốt nghiệp Đại học, 1 năm học sau Licence. Để tốt nghiệp, sinh viên cần làm một luận văn nghiên cứu. Về nguyên tắc, bạn phải theo đúng ngành mà bạn đã học ở Licence. Maîtrise cho bạn bước đi vững chắc trong cuộc sống nghề nghiệp sau này và cho phép bạn học tiếp lên các văn bằng cao hơn của Giai đoạn 3 hoặc các khoa học chuyên ngành.
2.4. MST (Maîtrise de sciences et techniques): MST đào tạo trực tiếp sinh viên đã xong DEUG (hoặc văn bằng tương đương) mà không cần qua Licence. MST có ưu thế là thích nghi với thị trường lao động, nhấn mạnh tới thời gian thực tập và nghiên cứu thực địa cũng như lựa chọn đầu vào chặt chẽ.
2.5. MIAGE (Maîtrise de Méthodes Informatiques Appliquées de la Gestion): Bằng cử nhân tin học ứng dụng quản lý. Chương trình này nhằm đào tạo chuyên gia cao cấp, chuyên viên tin học quản lý có khả năng thiết kế và đưa vào hoạt động các hệ thống tin học, đặcj biệt trong lĩnh vực quản lý trên cơ sở ứng dụng các công cụ thích hợp nhất cho việc sử lý thông tin tự động.
2.6. MSG (Maîtrise de Sciences de Gestion): Bằng cử nhân khoa học quản lý. Đây là chương trình cấp quốc gia, đào tạo cơ bản, khoa học và kỹ thuật. MSG đáp ứng những đòi hỏi của thị trường lao động cũng như khả năng nghiên cứu cao hơn tại các học viện IAE.Đầu vào của chương trình này là các sinh viên đã tốt nghiệp DEUG, DUT, BTS, PREPAS, DEUST, … và đã có chứng chỉ dự bị CPEG (Certificat Préparatoire aux Etudes de Gestion). Chứng chỉ này được cấp nếu bạn qua được bài thi quốc gia (épreuve MESSAGE). Để vào học, bạn cần qua một kỳ phỏng vấn và xét duyệt hồ sơ.
2.7. MST (Maîtrise de Sciences et Techniques): Bằng cử nhân khoa học kỹ thuật. Chương trình học khá đa dạng tuy nhiên đều mang tính hướng nghiệp cao, gồm khoảng 10 tuần thực tập tại doanh nghiệp. Để đăng ký học, bạn phải tốt nghiệp DEUG hoặc DUT hoặc đã học xong 2 năm dự bị vào các trường lớn (classes préparatoires aux concours d'admission dans les Grandes Ecoles). Khi đăng ký bạncó thể đăng ký song song với Licence đề phòng trường hợp không vào được MST vì bạn sẽ phải thi đầu vào lấy chứng chỉ Certificat préparatoire (CP). Nội dung ôn tập sẽ được học ở cuối DEUG trong vòng 3 tuần. Kỳ thi vào khoảng tháng 6 hoặc tháng 9 tuỳ trường. Nếu đã học 2 năm ĐH tại Việt Nam, bạn có xin thi vào chương trình này để học luôn Giai đoạn 2.
2.8. TIM (Titre d'Ingénieur-Maitre): Bằng kỹ sư, tương đương Bac+4. Chương trình này được coi như giai đoạn chuyển tiếp để học DRT. Nội dung học phải gắn liền với một năm thực tập bắt buộc tại doanh nghiệp. Để đăng ký vào chương trình này, sinh viên phải có Maîtrise của IUP và sau đó phải qua 6 tháng thực tập.
2.9. BBA (Bachelor of Business Administration): Bằng cử nhân quản trị kinh doanh, học bằng tiếng Anh, tương đương với Bac+4.
2.10. DNTS (Diplôme national de technologie specialisée): Bằng quốc gia về công nghệ chuyên sâu, dành cho các sinh viên đã xong DUT hoặc BTS, chương trình này đòi hỏi thời gian thực tập 8 tháng tại doanh nghiệp, tập trung vào các ngành công nghiệp và thương mại.
2.11. BEES (Brevet d'Etat d'Educateur Sportif - Bac+4): Văn bằng quốc gia về đào tạo thể thao. Chương trình đào tạo này dành cho khoảng 60 bộ môn thể dục thể thao. Với 3 cấp độ giảng dạy, chương trình đào tạo cho học viên trở thành các giám sát, giáo viên hoặc huấn luyện viên. Muốn đăng ký học bạn phải trên 18 tuổi, bạn cần hỏi thêm thông tin tại các Sở thể dục thể thao và thanh niên.
2.12. DNSEP (Diplôme national supérieur d'expression plastique): Bằng quốc gia cao cấp về nghệ thuật tạo hình. Gồm 3 chương trình đào tạo về thiết kế: art, communication - forme des concepteurs créateurs pour la publicité, la communication et le design. Các chương trình này kéo dài 5 năm kể từ sau khi tốt nghiệp trung học, trong các trường nghệ thuật thuộc Bộ văn hoá.
2.13. DSAA (Diplôme supérieur des arts appliqués): Bằng cao cấp về nghệ thuật ứng dụng, tương đương với Bac+4. Chương trình này nhằm đào tạo chuyên viên thiết kế sáng tạo cho các doanh nghiệp. Muốn theo học chương trình, bạn cần có BTS về nghệ thuật ứng dụng, CEAP, DMA hoặc bằng cấp tương đương. Khoá học thường đi đôi với thời gian thực tập tại doanh nghiệp. Vào năm cuối, bạn sẽ phải làm một đề tài cho trước.

3. Giai đoạn 3 (3e Cycle - Bac+5 trở lên):
3.1. DESS (Diplôme d'Etudes Supérieures Spécialisées): Bằng thạc sỹ chuyên sâu đào tạo cho mọi lĩnh vực, chuyên về thực hành. Chương trình đào tạo bao gồm ít nhất 300 giờ giảng, kết thúc bằng một khoá thực tập ít nhất 3 tháng tại các công ty, báo cáo thực tập và luận văn tốt nghiệp. Thời gian đào tạo là một năm. Bằng này được đánh giá cao trên thị trường lao động, cho bạn nhiều cơ hội việc làm.
3.2. DEA (Diplôme d'Etudes Approfondies): Bằng thạc sỹ nghiên cứu nâng cao hướng sinh viên tới việc nghiên cứu. Được coi là bước đầu tiên chuẩn bị cho học vị tiến sĩ, các khoá học DEA được tổ chức tại các trung tâm nghiên cứu của các trường Đại Học. Chương trình đào tạo gồm từ 150 tới 300 giờ giảng lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và kết thúc bằng việc bảo vệ một luận văn nghiên cứu.
Có hơn 2000 khoá đào tạo DESS và DEA trong tất cả các chuyên ngành khác nhau của các trường Đại Học. Số sinh viên của mỗi khoá học thường hạn chế (từ 20 đến 30 sinh viên) và được chọn lọc khá gắt gao. Tuy nhiên, các sinh viên nước ngoài thường theo học các khoá đào tạo này vì khi mục đích của họ khi sang Pháp thường là học tiếp lên bậc cao hơn sau Đại học.
3.3. Magistère: Đây là một chương trình đào tạo của trường Đại Học, khoá học bắt đầu sau chương trình đại cương, thời gian học là 3 năm (2000 giờ giảng) với một khoá thực tập thực tế mỗi năm.
3.4. Mastère Spécialisé (MS - Bac+5): Thạc sỹ chuyên môn. Chương trình này được giảng dạy trong các trường kỹ sư và các trường quản lý, bằng do Hiệp Hội các Trường Lớn thiết lập. Chương trình đào tạo gồm ít nhất 350 giờ giảng chia làm 2 kỳ. Điều kiện đầu vào là các thí sinh đã theo học ít nhất 4 năm Đại Học. Quá trình tuyển sinh gồm : tuyển trên hồ sơ, thi viết và phỏng vấn. Có khoảng 260 khóa MS đào tạo mỗi năm tại 100 trường trên toàn nước Pháp. tiền học phí cua MS dao động từ 4500 tới 13500 Euros.
3.5. MBA (Master of Business Administration - Bac+5): Thạc sỹ quản trị kinh doanh. học bằng tiếng Anh. MBA thường được đào tạo tại các trường quản lý và thương mại. Bạn có thể liên hệ trực tiếp với từng trường qua email vì thủ tục của các trường rất khác nhau. Thời gian học MBA từ 1 (học tập trung) tới 2 (không tập trung) năm, kết thúc bằng một đề tài nghiên cứu. Tiền học MBA biến đổi tuỳ trường và rất đắt nếu trường đó giai đoạn học ở nước, từ 4000 cho tới 25000 Euros. Các khoá MBA thường do các trường quản lý (école de gestion) tổ chức, tuyển sinh thông qua xét hồ sơ và phỏng vấn tiếng Anh, Pháp về các lĩnh vực chuyên ngành. Nội dung đào tạo thường tập trung vào thương mại, chiến lược doanh nghiệp, phân tích tài chính, thị trường quốc tế, quản trị nguồn nhân lực, markerting, thương mại điện tử và vài năm gần đây có thêm chuyên ngành quản lý hệ thông tin.
3.6. IUFM (Institut universitaire de formation des maîtres - Bac+5,6): Chương trình đào tạo giáo viên. Các IUFM có thể thuộc hoặc không thuộc các trường Đại học. Các Viện này chuẩn bị cho sinh viên thi làm giáo viên tại các cơ sở đào tạo khác thông qua việc lấy các chứng chỉ sau:
. CAPE (Certificat d'Aptitude au Professeur des Écoles).
. CAPES (Certificat d'aptitude au professorat de l'enseignement secondaire).
. CAPET (Certificat d'aptitude au professorat de l'enseignement technique).
. CAFEP (Certificat d'Aptitude à la Formation de l'Enseignement Privé).
Chú ý là sinh viên nước ngoài không thuộc khối EU được phép thi tất cả nhưng chỉ được sử dụng chứng chỉ CAFEP nếu muốn dạy học tại Pháp, tức là chỉ được quyền dạy tại các trường tư thục.
3.7. DRT (Diplôme de recherche et technologie - Bac+7): Chương trình này dành cho sinh viên tốt nghiệp IUP (Institut Universitaire Professionnalisé) cũng như sinh viên năm cuối các trường kỹ sư. Chương trình kéo dài 18 tháng với một đề tài nghiên cứu ứng dụng xác định kết hợp với thực tập 6 tháng tại một doanh nghiệp.

4. Doctorat (Bac+8,9):
Tiến sỹ, học vị cao nhất trong hệ thống giáo dục. Để trở thành nghiên cứu sinh, bạn bắt buộc phải có bằng DEA. Chương trình nghiên cứu của bạn phải được sự chấp thuận của Giáo sư phụ trách (Directeur de Thèse) và phải xoay quanh nội dung luận án mà bạn sẽ bảo vệ sau này. Cần chú ý là về nguyên tắc để làm Doctorat bạn phải tốt nghiệp DEA loại "bien" hoặc "très bien". Thời gian nghiên cứu là 3 năm, với 2 năm gia hạn được Giáo sư phụ trách chấp thuận. Các nghiên cứu được đặt dưới sự kiểm soát và trách nhiệm của Giáo sự phụ trách. Việc đăng ký phải đuợc thực hiện vào đầu mỗi năm học, nếu không tên nghiên cứu sinh sẽ bị loại khỏi danh sách. Việc trình bày luận án phải được sự chấp thuận của các cấp theo quy định: Ý kiến bằng văn bản của Giáo sư phụ trách, của Giám đốc Trung tâm nghiên cứu trước khi được sự đồng ý của Chủ tịch trường Đại học.
Cần chú ý thêm là Pháp đang cải cách giáo dục theo hệ thống bằng cấp của Anh, Mỹ. Hiện nay, bằng DEA có ghi thêm "Grade de Master" tức là "Master's Degree" - Thạc sỹ. Có thể sắp tới, Licence +3 sẽ ghi "Grade de Bachelor", DEA "Grade de Master de Recherche", DESS "Grade de Master Professionnel) và Doctorat "PhD".

Phan Thái Trung (Tổng hợp)
 
Hệ thống giáo dục và đào tạo của Pháp có hai hệ thống cơ sở đào tạo chính là các trường đại học công lập và các trường chuyên ngành trong đó có nhiều tư thục. Học phí của các trường này cũng vì vậy mà khác nhau. Các trường công lập hỗ trợ tiền học cho sinh viên nên mức học phí chỉ vào khoảng từ 200 đến 400 euro một năm. Các trường tư thục có học phí thường từ 4000 euro trở lên một năm.



1. Các trường đại học (universités):

Các truờng Đại học công lập của Pháp (Universités)
Theo thống kê của Edufrance, có 50 khoa chuyên ngành quản lý, 27 Viện Quản trị doanh nghiệp, 95 Viện Đại học Công nghệ, điều kiện đầu vào là có bằng phổ thông trung học Pháp (học sinh Pháp được vào thẳng) hoặc bằng nước ngoài tương đương (phải qua kỳ kiểm tra tiếng Pháp và xét duyệt hồ sơ) - là sinh viên Việt Nam, bạn phải có bằng phổ thông trung học Việt Nam. Nếu đã qua kỳ thi tuyển sinh của một trường đại học Việt Nam thì càng có nhiều cơ hội đỗ.
Chương trình đào tạo của các trường đại học rất đa dạng từ đào tạo cơ bản, đào tạo kỹ thuật cho đến đào tạo chuyên nghiệp. Các trường đều có tổng hợp nhiều chuyên ngành, trang bị cho sinh viên kiếm thức thực tiễn nghề nghiệp cũng như định hướng nghiên cứu. Nếu bạn học xong giai đoạn 1 (2 năm) có thể xin chuyển sang trường khác nếu được trường đó chấp thuận.Giai đoạn 2 bạn có hai lựa chọn: hoặc học xong 1 năm lấy bằng licence, hoặc học hết Đại học (2 năm) lấy bằng Maîtrise.

Các Viện Đại học chuyên nghiệp IUP (Instituts universitaires professionnalisés)
mới xuất hiện từ thập kỷ 90. Giống như Licence Pro, các viện này có định hướng chuyên nghiệp hoá cao. Thông qua các đối tác doanh nghiệp, chương trình học của các IUP có cả các bài giảng của chuyên gia đầu ngành và một giai đoạn thực tập bắt buộc. Các IUP thường tuyển sinh viên ở cấp độ Bac+1, tức là đã học xong năm đầu của DEUG hay các bằng tương đương. Bằng Maîtrise có thể trở thành TIM (Titre d'Ingénieur-Maître). Phần lớn các IUP có các khoá MIAGE và sau TIM là bằng DRT. Chi phí học tại các IUP cũng giống như các trường ĐH, khoảng 253 Euros mỗi năm.
Các IUP gồm 21 chuyên ngành bao gồm các lĩnh vực công nghiệp, dân dụng, kỹ sư quản lý, kỹ sư thiết kế, ngân hàng - tài chính - bảo hiểm và truyền thông thông tin. Trong tất cả các khoá học của IUP luôn có 2 môn ngoại ngữ bắt buộc, các môn học về kỹ thuật truyền thông và khoa học nhân văn và 6 tháng thực tập tại các doanh nghiệp.

2. Các trường chuyên ngành (écoles):
Các trường này tuyển đầu vào ít hơn và không đại trà như trường Đại học, có thể là trường công lập hay tư thục đào tạo chuyên biệt về một số ngành nhất định, chẳng hạn như đào tạo kỹ sư, quản trị viên, nghệ thuật hay nhân viên hành chính.
Các "Grandes Ecoles" thuộc hệ thống này. Các trường này có hệ thống đào tạo nghiêm ngặt và có tỷ lệ sinh viên đi làm ngay sau khi tốt nghiệp ở Pháp và nước ngoài rất lớn.

Các trường kỹ sư (écoles d'ingénieur)
Các chương trình đào tạo kỹ sư dựa trên nền tảng lý thuyết khoa học và kinh nghiệm nghiệp vụ thực tiễn của nghề kỹ sư. Mối quan hệ chặt chẽ của các trường này với nền kinh tế tạo nên một ưu thế nổi trội trong phương pháp sư phạm và định hướng nghề nghiệp.Các chương trình đào tạo của các trường kỹ sư Pháp là sự kết hợp giữa đào tạo kiến thức khoa học vững chắc và thực hành. Những khoá thực tập luôn được coi như là một phần không thể thiếu của chương trình đào tạo. và chất lượng đào tạo của các trường kỹ sư được thị trường lao động đánh giá cao, sinh viên tốt nghiệp các chương trình đào tạo kỹ sư này thường làm việc ở những vị trí quan trọng.
Ở Pháp có khoảng 250 trường kỹ sư, đào tạo nhiều chuyên ngành đa dạng. Tuy nhiên bằng kỹ sư ra trường (diplôme d'ingénieur) đều tương đương với bằng cao học (Mastaire hay Master degree) và được kiểm soát bởi Hội đồng Quốc gia về Học vị Kỹ sư (Commission nationale des Titres d'Ingénieurs - CTI). Việc tuyển sinh của các trường kỹ sư dựa vào việc tuyển chọn hồ sơ và thi viết. Thời gian học khoảng 5 năm tuỳ chính sách của trường và trình độ của sinh viên. Nếu bạn đã học 4 năm đại học thì bạn có thể được nhận vào 2 năm cuối của chương trình đào tạo kỹ sư. Nếu bạn đã học 5 năm đại học, các trường kỹ sư có các chương trình đào tạo một năm chuyên sâu dành cho bạn, trình độ tương đương cao học (DEA, DESS, Mastère,...).
Các trường kỹ sư thường tương đối nhỏ về số lượng sinh viên, mỗi trường chỉ có khoảng vài trăm sinh viên một năm và môi trường đó tạo điều kiện cho các sinh viên gần gũi với nhau hơn cũng như gần gũi với các giảng viên của trường và các công ty có liên hệ với trường. Điều này luôn được các sinh viên nước ngoài đã từng học tại Pháp đánh giá rất cao. Các trường nổi tiếng nhất: Polytechnique, Mines, Centrale, Ponts et Chaussées, Supélec, INSA.

Các trường quản lý (écoles de gestion)
Được quản lý bởi các Phòng thương mại và Công nghiệp, thiên về khu vực kinh tế tư nhân, các trường quản trị và thương mại (écoles de commerce et de gestion), khoảng 230 trường, đào tạo sinh viên theo định hướng thực tiễn và thích nghi với chiều hướng phát triển kinh tế nói chung và của ngành quản lý nói riêng.
Đại bộ phận chương trình học của các trường này gắn liền với thời gian thực tập của sinh viên, đây là ưu thế lớn của hệ thống này vì chương trình luôn theo kịp bước tiến của công nghệ mới. Quan hệ trao đổi sinh viên quốc tế cũng là một điểm mạnh vì qua đó các trường đã định hướng sinh viên nước ngoài tới thị trường Pháp và châu Âu.
Chương trình của các trường quản trị thường kéo dài tối thiểu 3 năm (giống chương trình BBA của Anh-Mỹ). Sau đó, sinh viên có thể học tiếp các khoá chuyên môn khác hoặc học thẳng lên thạc sỹ MBA hay Mastère chuyên môn cao cấp.
Có thể kể tên một số trường quản lý: HEC (Hautes Études Commerciales), ESSEC (École Supérieure nationale de Sciences Économiques et Commerciales), ESCP-EAP, EDHEC de Lille, EM Lyon, ESC (Écoles Supérieures de Commerce), Groupe INSEEC (Institut Supérieur des hautes Etudes Economiques & Commerciales), ISG (Institut Supérieur de Gestion), và Groupe ESG (Écoles Supérieures de Gestion).

Các trường sư phạm ENS (Ecole normale supérieure - Bac+6)
Đào tạo giáo viên. Các trường này không cấp bằng mà chỉ chuẩn bji cho sinh viên lấy Magistère, DEA hoặc các bằng thạc sỹ khác.
Ở Pháp có 4 ENS:
- ENS Ulm-Sèvres à Paris.
- ENS de Lettres et de Sciences Humaines, à Lyon (ENS-LSH).
- ENS Cachan, près de Paris.
- ENS Lyon.
Các sinh viên Pháp được trả lương khi theo học ENS vì sẽ dạy học một thời gian cho nhà nước, còn các sinh viên nước ngoài thì không vì không được phép dạy học tại Pháp (trừ khi có CAFEP để dạy tại các trường tư). Để thi vào ENS, bạn phải trải qua 2 năm dự bị (classe préparatoire). Có các kỳ thi riêng cho sinh viên đã có DEUG, BTS hoặc DUT. Nếu bạn đã có Maîtrise hoặc bằng kỹ sư, có thể học trực tiếp từ năm thứ 3. Chương trình 4 năm của ENS đào tạo các giáo viên khoa học kỹ thuật về các chuyên ngành nghệ thuật ứng dụng, khoa học nhân văn, khoa học kinh tế và khoa học xã hội.

Các trường hành chính quốc gia ENA (Ecole nationale d'administration - Bac+ 5,7)
Giống như các trường ENS, sinh viên Pháp của ENA được trả lương, còn sinh viên nước ngoài thì không. Sinh viên Pháp phải dưới 28 tuổi, còn sinh viên nước ngoài có thể dưới 35 tuổi, phải đang phục vụ trong bộ máy hành chính hoặc, trường hợp này phải có xác nhận, sẽ phục vụ cho bộ máy hành hcính của nước mình. Sinh viên phải thành thạo Pháp ngữ, có trình độ hiểu biết về xã hội Pháp và châu Âu. Để vào học tại ENA, bạn phải có Licence hay Maîtrise (hoặc bằng nước ngoài tương đương), hoặc có bằng của IEP hay của một grande école. Chương trình chuẩn bị thi tuyển thường được tổ chức ở các IEP và một số trường Đại học. Nội dung học trong ENA được chia làm 2 phần: lý thuyết và thực hành, kéo dài 27 tháng. Pháp Có 2 ENA ở Paris và Strasbourg. Mỗi năm, sinh viên phải đổi trường một lần.

Các viện nghiên cứu chính trị IEP (Institut d'Études Politiques - Bac+5)
Pháp có 9 IEP: Aix, Bordeaux, Grenoble, Lille, Lyon, Paris (Science Po), Rennes, Strasbourg et Toulouse. Các IEP đào tạo sinh viên ngay sau khi xong Bac thông qua bài thi tuyển. Các sinh viên có kết quả Bac xuất sắc (très bien) có thể được vào thẳng. Kỳ thi được tổ chức vào đầu tháng 9. 5 IEP cho phép sinh viên đã có Bac+2 vào thẳng năm thứ 2, 4 IEP còn lại chỉ nhận Bac+3 cho năm thứ 2. Sinh viên nước ngoài có thể theo học kháo riêng để lấy chứng chỉ CEP (Certificat d'études politiques). Chương trình học của IEP bao gồm 2 giai đoạn:
. Giai đoạn 1 (1 - 3 năm): sinh viên được trang bị các kiến thức cơ bản: khoa họ kinh tế và khoa học xã hội, lịch sử, luật, quan hệ quốc tế, truyền thông.
. Giai đoạn 2 (2 năm): sinh viên sẽ học theo các chuyên ngành dịch vụ công cộng, kinh tế tài chính, truyền thông & nguồn nhân lực và quan hệ quốc tế.

Các trường thú y quốc gia ENV (Ecoles Nationales Vétérinaires - Bac+6,9)
Để thi vào trường, bạn cần có 2 năm học dự bị (classe préparatoire). Mỗi thí sinh chỉ được thi 2 lần. Có 4 ENV tại Pháp: Paris, Lyon, Nantes, Toulouse. Thời gian học của các ANV là 4 tới 7 năm với mức học phí 762 Euros mỗi năm.
Chú ý thêm nếu bạn học về Y, dược: Dù bạn có bằng tốt nghiệp đại học tại Việt nam, bạn vẫn phải đăng ký học lại từ đầu. Sau năm thứ nhất, bạn sẽ phải tham gia kỳ thi quốc gia, đỗ kỳ thi này bạn sẽ được xét vào các năm phù hợp với trình độ của bạn. Mỗi thí sinh chỉ được phép thi hai lần, nếu đến lần thứ hai bạn vẫn không qua, bạn sẽ không được học Y, dược nữa.

Trịnh Minh Giang (tổng hợp)
 
Chỉnh sửa lần cuối:
Nguyễn Nguyên Phương đã viết:
Em nghe nói có cả BAC +12, ko hiểu là thể loại gì? :|
có đấy, nhất là mấy cái thể loại Ecole Po hay là Medecine :p. Ngoài ra thì post Doc có được tính thêm BAC+ ko nhỉ? Nếu có thì BAC+12 là thừa sức chứ còn gì :p Nên nhớ là trên con đường nghiên cứu khoa học thì These chỉ là sự khởi đầu, post doc cũng mới chỉ là mới chập chững vào nghề thôi :p
 
Đọc xong bài của anh Hoàng chắc là Ninh trụy chết ngất mất :)).

Tốt nhất là tự viết như NP nói, rồi paste lên đây, mỗi ng góp ý sửa 1 tẹo là đc mà, chứ làm sao mọi ng` biết trình độ mức trung bình là khoảng nào, rồi thì so sánh 2 cái sys đấy ở mức chung chung hay là chi tiết, độ dài bi nhiu :|
 
Chỉnh sửa lần cuối:
Ặc đúng là chết ngất
Nhưng dù sao cũng cảm ơn mọi người nha
Mình cũng có viết bài rồi nhưng thấy mọi ng chắc là bận nên nhờ mấy ông thầy chữa hộ rồi
Mình đang hoc tiếng Pháp nên chắc thời gian tới con nhờ moi người giúp nhiều
 
Nguyễn Mai Hồng đã viết:
Đọc xong bài của anh Hoàng chắc là Ninh trụy chết ngất mất :)).
Hồng iu ơi đấy là bằng tiếng Việt đấy em nhé ;) ;) May mà anh tìm được trên HAO để post lại, còn không mà táng tiếng F vào thì chắc chú Ninh không còn có hứng thú viết nữa đâu :))
 
tiếng Việt mà thế thì em cũng xin chết luôn [-x 8-|. ~300 mots max thì làm sao chi tiết thế đc :)) b-)
 
Lạy Chúa, chị Phương không cộng điểm cho anh Hoàng à? :-/
Sao cái système này nó khó hiểu thế?:-/
Hình như vụ Bac+12 là có đối với bọn học Y?:-/
 
Phạm Lê Huy đã viết:
Lạy Chúa, chị Phương không cộng điểm cho anh Hoàng à? :-/
Sao cái système này nó khó hiểu thế?:-/
Hình như vụ Bac+12 là có đối với bọn học Y?:-/
[-x nào nào, ở đây lại thêm 1 thằng chim cú nữa hử??? [-(

BAC+12 đã có gì lắm đâu, làm cái post' doc là hết í muh :p Doctorat là BAC+8, nghiên cứu khoa học thêm vài năm, giảng dậy thêm vài năm, đã là gì đâu :)
 
Trên 50 điểm mới được cộng điểm mà
23.gif
Thằng này mang tiếng DHV mà chả biết gì cả :p
 
Back
Bên trên