Phạm Đinh Thắng
(ROCK)
New Member
Một số hướng dẫn cơ bản về Graphic Card
************************
**********************
*********************
********************
*******************
********************
*********************
**********************
***********************
**********************
*********************
********************
*******************
********************
*********************
**********************
***********************
1- Tại sao lại là Graphics Card ?
Máy vi tính có khả năng xử lý tác vụ mạnh sẽ yêu cầu như thế nào đối với phần cứng ? Một cách chung nhất, có thể đánh giá được sức mạnh của PC (Personal Computer: máy vi tính cá nhân thông qua việc đánh giá 3 thành phần: Central Processing Unit (CPU), Random Access Memory (RAM) và Video Graphics Acceleration/Array (VGA). Thực ra, trên PC còn rất nhiều bộ phận và thông số quan trọng khác để đánh giá sức mạnh của nó như: Chipset ( bao gồm 2 loại là Chipset cầu bắc và chipset cầu Nam. Người dùng hiện nay có xu hướng chung là xem xét sức mạnh của Chipset chỉ bằng việc xem xét chipset cầu bắc, tuy nhiên Chipset cầu Nam cũng có vai trò rất quan trọng. Nó là nơi điều khiển giao tiếp của hầu hết các thiết bị xuất/nhập (I/O system) trên máy vi tính. Về chipset, có thể tham khảo bài viết http://www.pcworld.com.vn/pcworld/magazine.asp?t=mzdetail&atcl_id=5f5e5c565d585d ), Front Side Bus (FSB), RAM BUS, giao tiếp HDD (ATA, SATA...)... Tuy nhiên, gần như toàn bộ các yếu tố kể trên đều được gộp chung lại hết vào một yếu tố: đó là mainboard. Việc chọn được 1 mainboard tốt vào thời điểm này không quá khó vì đã có những series khẳng định được sức mạnh vượt trội cùng với giá cả hợp lý của mình như P4P800 của Asus, IC-7 của Abit (sử dụng CPU do Intel sản xuất), NF7 - Abit (sử dụng CPU do AMD sản xuất)(riêng các mainboard sử dụng CPU thế hệ mới LGA 775 của Intel chưa thấy có 1 sản phẩm nào vượt trội về sức mạnh do thời gian thử nghiệm chưa đủ).
Trong ba yếu tố quan trọng nêu trên là CPU, RAM và VGA, thì VGA có lẽ là thiết bị khó lựa chọn nhất trên thị trường hiện nay. Mặc dù với nhiều công nghệ và tính năng mới tích hợp trong CPU dẫn đến việc tốc độ xung đồng hồ ( CPU Clock) không còn là yếu tố quan trọng nhất nữa, nhưng việc lựa chọn CPU trên thị trường không làm người tiêu dùng lúng túng nhiều. Để mua được CPU theo đúng ý muốn của mình, hãy lần lượt xem xét các yếu tố sau: Socket trên mainboard (370, 415,478, LGA775 // 754,939...)==> FSB mà mainboard hỗ trợ ( có thể là 400, 400/533, 533/800 hoặc 400/533/800)==> Một số công nghệ mới mà mainboard hỗ trợ (Hyper Threading, Prescott...)==> cuối cùng là lựa chọn tốc độ xung của CPU cho hợp túi tiền (tốc độ xung càng cao, tất nhiên giá thành của CPU sẽ càng đắt). Lựa chọn RAM càng đơn giản vì chỉ có 2 chỉ số: đó là dung lượng và BUS. Tuy nhiên, khi mua RAM nên chú ý tới khả năng hỗ trợ công nghệ bộ nhớ kênh đôi (Dual- Channel) của Mainboard.
Và cuối cùng là VGA. Trong thời đại ngày nay thì xử lý các tác vụ đồ hoạ là một khả năng không thể thiếu của máy vi tính. Và với sự phân công ngày càng rõ rệt thì việc xử lý này hầu như chỉ còn dồn cho VGA gắn ngoài (phân biệt với trường hợp VGA onboard. Lúc này chức năng xử lý hình ảnh sẽ được tích hợp trong chipset hệ thống và được share RAM từ bộ nhớ hệ thống, dung lượng lớn hay nhỏ tuỳ thuộc từng loại mainboard). Đã có rất nhiều vấn đề xung quanh việc lựa chọn VGA cho hợp túi tiền và mang lại hiệu quả cao nhất và cũng đã có rất nhiều người bị mua "hớ" khi không có kiến thức rõ ràng về loại phần cứng rối rắm này.

VGA sử dụng VPU ATI Radeon X700Pro
2- Các thông số kỹ thuật chính của VGA:
a. GPU/VPU Core Clock: Tốc độ xung nhân của chip xử lý đồ hoạ. Tốc độ này chủ yếu thể hiện ở tốc độ dựng hình của VGA với chỉ số quan trọng là số khung hình/1 giây (frame per second - fps). Tuy nhiên GPU Core Clock không gây ra nhiều rắc rối khi chọn VGA vì các series càng cao sẽ có Core Clock càng cao (một số trường hợp cùng một dòng GPU do nhà sản xuất đưa ra được đẩy Core Clock lên cao hơn so với thiết kế mặc định. Trường hợp này dễ thấy nhất là các VGA của Asus: hầu như đều được ép xung từ 10-20% so với xung mặc định), còn trong cùng một series thì sẽ có 1 vài loại GPU được hạ bớt Core Clock để bản với giá rẻ, với đặc điểm dễ nhận ra là có chữ LE đằng sau tên GPU (Ví dụ: ATI Radeon 8500LE, nVidia Geforce FX 5700LE...). GPU Core Clock thường dao động trong khoảng 150-200Mhz với các VGA cấp thấp như ATI Radeon 7000 hoặc nVidia Geforce 2 MX400 đến 450-550Mhz với các VGA cao cấp như ATI Radeon X800XT hoặc nVidia Geforce 6800Ultra.

VGA sử dụng VPU ATI Radeon 7000
b. Memory Clock: Tốc độ xung của RAM. Tốc độ này cùng với thông số Memory Bus thể hiện cho tốc độ truyền dữ liệu của RAM. Trên thị trường bây giờ có hai loại Video RAM chính là SDRAM và DDRAM. DDRAM do được nhân đôi xung bộ nhớ nên thông số về Memory Clock sẽ được nhân đôi. Ví dụ card ATI Radeon 8500lele có Core/mem là 230/180 (mặc định) thì tốc độ xung của RAM sẽ là 180x2=360Mhz.
c. Memory Bus: là giao diện đường truyền giữa Video Ram và GPU. Thông số này được đo bằng bit. Số bit của Memory Bus thể hiện khả năng truyền tải dữ liệu trên 1 xung của RAM. Ví dụ: Memory Bus là 64 bit thì mỗi xung truyền được 64bit dữ liệu.
d. Memory Bandwidth: băng thông bộ nhớ của Video Ram. Chỉ số này được tổng hợp từ hai chỉ số trên là Memory Clock và Memory Bus. Băng thông của bộ nhớ được tính theo công thức: Memory Bus x Memory Clock x 1 (nếu Video Ram là SDRAM) hoặc x 2 ( nếu Video RAM là DDRAM) x 10^-10. Đơn vị của băng thông là Gigabyte/s. Ví dụ: VGA sử dụng GPU ATI Radeon 9000 có xung bộ nhớ là 200Mhz với Memory Type là DDRAM, Memory Bus là 128bit sẽ có Memory Bandwidth là: 200 000 000 x 2 x 128 x 10^-10 = 5,12 Gb/s.

VGA sử dụng GPU nVidia Geforce 6800Ultra
e. RAMDAC: là bộ phận chuyển đổi tín hiệu số từ GPU thành tín hiệu analog để xuất ra màn hình. Đối với các VGA thông thường hiện nay, chỉ số RAMDAC phần lớn là 400Mhz.
3- Graphics Processing Unit/ Visual Processing Unit (GPU/VPU)
Graphics Processing Unit: bộ xử lý đồ hoạ (thường thấy ở nVidia) và Visual Processing Unit: bộ xử lý thị giác (thường thấy ở ATI) là thành phần quan trọng nhất của một VGA. Sức mạnh, khả năng dựng hình, tốc độ dựng hình và chất lượng hình ảnh đều phụ thuộc vào khả năng của GPU/VPU. Các GPU của nVidia có tính tương thích cao, trình điều khiển khá hoàn thiện, tương thích với cả hai chuẩn API (Application Programs Interface: giao diện lập trình ứng dụng) là DirectX và OpenGL, còn VPU của ATI thì có giá hợp lý, chất lượng hình ảnh tốt, màu sắc tươi, rực rỡ, sáng sủa. Dân Game xem ra có vẻ khoái VPU của ATI hơn nVidia.

VGA sử dụng GPU nVidia Geforce FX 5950Ultra
Ngoài ký hiệu dòng GPU/VPU, thường có một số ký tự đằng sau để phân lớp chúng. Các ký tự này là (theo hiệu năng tăng dần) SE/LE/nonPro/Pro/XT/XT PE (với VPU của ATI), XT/LE/VE/GT/Ultra (với GPU của nVidia). Các ký tự SE/LE- XT (riêng với nVidia) là dành cho dòng GPU/VPU được giảm một số tính năng hoặc chỉ số để bán với giá thành thấp. Các VGA có chữ SE (ATI), XT (nVidia) thường sử dụng kênh truyền 64bit thay cho 128 bit (trừ các VGA cấp cao như ATI Radeon 9800SE, nVidia Geforce FX 5900XT) làm giảm đáng kể băng thông bộ nhớ và tốc độ xử lý. Còn VGA có chữ LE thường bị giảm bớt GPU Core Clock và Memory Clock, với mục đích hạ giá thành sản phẩm (việc giảm tốc độ xung xử lý và xung bộ nhớ sẽ khiến nhiệt độ lạm việc của GPU/VPU và RAM hạ đáng kể, dẫn đến việc đơn giản hoá hệ thống giải nhiệt). Ví dụ như VGA Gigabyte GPU Geforce FX5700 có Core/mem là 550/450 còn VGA GPU Geforce FX5700LE có core/mem là 450/350. Ngược lại với SE/LE-XT, các ký hiệu Pro/XT/XT PE (đối với ATI) và GT/Ultra/Ultra Extreme (đối với nVidia) lại là ký hiệu dành cho lớp GPU/VPU cao cấp trong mỗi Series. Khác biệt giữa 2 lớp GPU/VPU cao cấp và sơ cấp là khá lớn, và giá tiền của chúng cũng chênh lệch nhau rất nhiều (thường hơn từ 50% đến 70%). Các GPU/VPU cao cấp đều sử dụng kênh truyền bộ nhớ tiêu chuẩn từ 128bit đến 256 bit, và có xung xử lý cũng như xung bộ nhớ cao hơn GPU/VPU sơ cấp.

VGA sử dụng GPU nVidia Geforce FX5700
Tuy nhiên, việc ép xung hoạt động lên cao sẽ dẫn đến hiện tượng tăng nhiệt độ hoạt động , và từ đó lại dẫn đến việc giảm khả năng xử lý của VGA (theo các thí nghiệm gần đây, tốc độ xử lý tỷ lệ nghịch biến với nhiệt độ hoạt động của VGA. Khi nhiệt độ hoạt động tăng hoặc giảm trong giới hạn cao thì tốc độ xử lý dao động mạnh hơn khi nhiệt độ hoạt động tăng hoặc giảm trong giới hạn thấp.). Điều này khiến các nhà sản xuất phải đầu tư thêm cho hệ thống tản nhiệt trên VGA. Hệ thống tản nhiệt thông thường trên VGA hiện nay bao gồm một phiến kim loại tản nhiệt (heatsink) và một quạt thổi (Fan) gắn lên trên. Hệ thống làm mát bằng chất lỏng (Water Cooler) rất hiệu quả đối với CPU xem ra không áp dụng được cho VGA do bị giới hạn không gian xung quanh bởi các khe PCI. Trong số các hệ thống tản nhiệt cho VGA, hệ thống tản nhiệt OTES (Outside Thermal Exhaust System) do hãng Abit chế tạo được coi là hệ thống tản nhiệt sáng tạo và hiệu quả nhất. Điểm chính của công nghệ OTES là tăng cường thêm ống đồng dẫn nhiệt có chứa chất lỏng bên trong, và thiết kế hệ thống lồng nhựa trong suốt để hướng luồng gió tập trung qua miếng kim loại tản nhiệt (thường làm bằng đồng) thoát ra mặt sau thùng máy. Đây là một cải tiến đột phá so với xu hướng thải nhiệt vào trong lòng thùng CPU của hầu hết card đồ họa hiện nay. Quạt dùng trong hệ thống OTES thường có từ 30 cánh trở lên và đạt tốc độ quay đến 7.200 vòng/phút. Theo một số thử nghiệm, khi hoạt động ở trạng thái chờ (Idle) và xử lý đồ hoạ cao cấp (Full load) , nhiệt độ trong thùng máy gắn VGA Abit Siluro Ti4200-8X OTES thường thấp hơn so với hệ thống dùng card đồ họa tương đương có hệ thống tản nhiệt thông thường từ 5oC đến 10oC. Tuy nhiên một nhược điểm của hệ thống tản nhiệt OTES là tiếng ồn quá to và chiếm rất nhiều thể tích bên trong thùng máy.

Bộ giải nhiệt OTES trên VGA sử dụng GPU nVidia Geforce 4 Ti4200 của Abit
Hệ thống tản nhiệt OTES và một số hệ thống tản nhiệt trên các VGA cao cấp hàng đầu hiện nay như nVidia Geforce 6800series, ATI Radeon X850 XT PE...đều to quá khổ và chiếm hết cả không gian của khe cắm AGP (hoặc PCI-E) lẫn khe cắm PCI liền kề. Ngoài OTES ra còn có một số hệ thống tản nhiệt khác của các hãng như Albatron, MSI, Asus...cũng hoạt động khá hiệu quả. Hệ thống tản nhiệt của Albatron với ví dụ điển hình trên VGA Albatron Geforce FX5900 Turbo được thiết kế với phiến tản nhiệt lớn kéo dài hết bề ngang của Card, trang bị tới 3 quạt thổi gió, trong đó có 2 quạt chính hoạt động thường xuyên và 1 quạt dự phòng sẽ tự động quay khi 1 trong 2 quạt chính hoặc cả hai quạt chính ngưng hoạt động. Albatron còn sở hữu công nghệ Wise Fan, giúp cho độ ồn của quạt khi hoạt động được giảm xuống đáng kể.

VGA sử dụng GPU nVidia Geforce FX5900 của Albatron
Trong khi đó, các VGA Asus với công nghê Smart Cooling tự động điều chỉnh tốc độ quạt theo nhiệt độ làm việc dựa trên một bộ cảm ứng nhiệt gắn sẵn trên VGA cũng rất được ưa chuộng.
4- Bộ nhớ đệm (Frame Buffer)
Các VGA hiện nay sử dụng hai loại bộ nhớ chính là SDRAM và DDRAM. Tuy nhiên, các loại VGA sử dụng SDRAM hầu như đã ngưng sản xuất, hàng trên thị trường phần lớn là hàng tồn kho. Theo dự đoán đên khoảng cuối năm 2005 thế hệ VGA sử dụng SDRAM sẽ không còn xuất hiện trên thị trường (trừ trường hợp mua- bán hàng second hand). Các VGA sử dụng SDRAM cũng đều là các loại dùng GPU cấp thấp như ATI 3D Rage, Rage 128Pro, nVidia Riva TNT, TNT2, Geforce 2 MX 200, MX400... chỉ thích hợp với các game cũ, được xây dựng trên nền tảng giao diện lập trình ứng dụng DirectX 6.0 ( trừ các VGA dòng Geforce 2 và Radeon SDR hỗ trợ DirectX 7.0).

VGA sử dụng VPU ATI Radeon 9600SE
Còn lại gần như toàn bộ các VGA hiện nay đều sử dụng bộ nhớ DDRAM. Tốc độ xung bộ nhớ của DDRAM cao gấp đôi SDRAM, khiến cho băng thông bộ nhớ cũng tăng lên đáng kể. Bộ nhớ sử dụng cho VGA (gọi là Video RAM) là loại bộ nhớ cao cấp hơn bộ nhớ hệ thống, và thường "đi trước" các loại RAM hệ thống 1 bước. Khi mà bộ nhớ hệ thống mới chỉ trong giai đoạn chuyển sang DDR2 với bus 533 thì Video RAM đã có GDDR3 (Graphic double data rate), với tốc độ xung lên đến 1-1,1Ghz. Video RAM DDR1 được sử dụng cho hầu hết các loại VGA, từ Radeon 7000 đến 9800 (ATI) và Geforce 2 GTS đến Geforce FX 5950Ultra (nVidia). Trong khi đó DDR2 chỉ sử dụng cho một số phiên bản VGA riêng như ATI Radeon 9800Pro 256Mb, nVidia Geforce 5700Ultra, Geforce 5800, 5800Ultra (riêng series 5800 một sự thất bại nặng nề của nVidia khi tung ra thị trường do vào thời điểm đó giá thành để sản xuất DDR2 còn quá cao trong khi hiệu năng nó mang lại không đáng kể. Dòng GPU Geforce 5800 đã không còn được sản xuất). Riêng GDDR3 chỉ được sử dụng cho các loại VGA "đụng nóc", trang bị GPU/VPU cao cấp nhất của ATI và nVidia vào thời điểm hiện tại như như Radeon X800series, Geforce 6800 GT, Ultra và Ultra Extreme.

VGA sử dụng VPU ATI Radeon 9550
Cơ chế dựng hình của VGA được thực hiện qua 4 bước tính từ khi dữ liệu đồ hoạ đi ra khỏi CPU của hệ thống đên khi hình ảnh được xuất ra màn hình hiển thị. Đầu tiên, dữ liệu đồ hoạ đi từ CPU, qua bus giao tiếp mở rộng (AGP, PCI hoặc PCI-E) đến bộ xử lý đồ hoạ (GPU, VPU) trên VGA, là nơi nó sẽ được xử lý. Từ bộ xử lý đồ hoạ, dữ liệu đồ hoạ tiếp tục được chuyển đến bộ nhớ đồ hoạ ( Video RAM), sau đó từ bộ nhớ đồ hoạ đến RAMDAC, là bộ chuyển đổi tín hiệu số sang tín hiệu analog. RAMDAC đưa tín hiệu tương tự ra bộ nối VGA 15 chân để đến màn hình, là nơi tín hiệu được sử dụng để điều khiển một súng điện từ trong màn hình để làm sáng các phần tử ảnh trên màn hình. Bằng cách quét ngang qua từng dòng của màn hình 70 lần hoặc hơn trong một giây, màn hình hiển thị sẽ tạo ra ảo giác về một ảnh ổn định đối (đối với các màn hình hiển thị sử dụng công nghệ bóng đèn hình).

VGA sử dụng GPU nVidia Geforce 4Ti 4200
Với bộ nhớ đệm càng lớn, dung lượng dữ liệu kết cấu được lưu trữ sẽ càng nhiều, tránh được tình trạng thắt cổ chai ở bộ nhớ do VRAM không đủ dung lượng để lưu trữ được toàn bộ luồng dữ liệu đi từ bộ xử lý đồ hoạ đến đến. Các trò chơi mới hiện nay với công nghệ đồ hoạ tiên tiến cùng với những khung cảnh rộng lớn, nhiều vật thể và hiệu ứng như đổ bóng (shadow), đổ sáng (lighting), dựng kết cấu vân bề mặt (texture bump mapping) đòi hỏi dung lượng bộ nhớ đệm ngày càng cao, nhất là khi sử dụng chế độ bật khử răng cưa AA ( Anti Aliasing), lọc bất đẳng hướng AF (Anisotropic Filtering) và khử răng cưa toàn cảnh FSAA ( Full Scene Anti Aliasing) ( khi chế độ khử răng cưa được kích hoạt, tuỳ theo số lượng lấy mẫu thiết lập ở trình điều khiển, có thể là 2x, 4x, 8x, 16x mà ở mỗi khung hình, VGA sẽ phải lấy 2, 4, 8, 16 mẫu khử răng cưa, khiến cho dung lượng dữ liệu kết cấu tăng lên khủng khiếp)
Đối với đồ hoạ 2D, phương trình tính toán dung lượng bộ nhớ đệm cần thiết khá đơn giản: nhân độ phân giải theo chiều ngang với độ phân giải theo chiều dọc, rồi nhân con số có được với số bit sử dụng để tạo màu. Tuy nhiên, đối với đồ hoạ 3D thì dung lượng RAM yêu cầu lại không thể tính như vậy. Làm việc với đồ hoạ 3D là một vấn đề phức tạp hơn khá nhiều do đồ hoạ 3D yêu cầu có một bộ nhớ trước, một bộ nhớ sau và một bộ đệm trục Z để lưu trữ. Bộ đệm trục Z là một kỹ thuật sử dụng bộ nhớ đồ hoạ để ánh xạ các tam giác dọc theo trục Z, là trục hướng về và hướng đi từ người sử dụng. Nó loại trừ khả năng cần nhiều thời gian xử lý để quyết định xem điểm ảnh (Pixel) nào sẽ tạo khối cho chúng trong một cảnh 3D . Bộ nhớ trước sẽ lưu lại những gì người sử dụng nhìn thấy, bộ nhớ sau sẽ lưu lại ảnh kế tiếp trong khi nó đang được xử lý và bộ đệm trục Z sẽ lưu lại giá trị của chiều thứ ba. Nếu như trong đồ hoạ 2D, một VGA với 4MB bộ nhớ đệm có thể hỗ trợ độ phân giải 1600x1200 ở chế độ màu 16 bit thì khi chạy đồ hoạ 3D nó chỉ có thể hỗ trợ độ phân giải tối đa là 800x600 ở chế độ màu 16 bit. Nguyên nhân của hiện tượng trên được giải thích: đối với từng phần tử ảnh, các bit bổ sung sẽ được dành riêng cho nhiệm vụ không phải hiện thị bao gồm một bộ đệm trục Z 16bit và các bit bổ sung trong các bộ đệm trước và bộ đệm sau. Kết quả là một cảnh với độ phân giải 800x600 nhân với một cảnh 3D 16bit sẽ cần 2.74MB bộ nhớ đệm, trong khi một cảnh có độ phân giải 1024x768 ở chế độ màu 16bit cần đến 4.5MB bộ nhớ đệm

VGA sử dụng VPU ATI Radeon 9600Pro
Về dung lượng bộ nhớ đệm: trên thị trường hiện nay chỉ còn bán loại VGA có dung lượng bộ nhớ từ 32Mb trở lên (64Mb, 128Mb, 256Mb) . Các VGA sử dụng ít hơn 32Mb VRAM chỉ được buôn bán qua tay người tiêu dùng với nhau. Nếu như cái thời VGA chỉ cần có 32mb bộ nhớ đệm là đã có thể chơi game và xem phim ngon lành thì bây giờ với 1 VGA có tới 64Mb bộ nhớ đệm, người dùng nhiều khi phải băn khoăn "thế đã đủ chưa ?". Có thể nói, thời đại của các VGA sử dụng 64Mb bộ nhớ đệm đã qua. Trong khi giá cả của các GPU cấp cao hơn đang hạ xuống từng ngày thì việc mua một VGA với 128Mb bộ nhớ đệm với khoản tiền ít hơn 70$ là điều hoàn toàn có thể. Đối với những Gamer dư dả thì có thể mua loại được trang bị tới 256Mb bộ nhớ. 256Mb là hoàn toàn không thừa vì đã có những Game mới và nặng như Doom3, Half- Life 2 khi chơi ở độ phân giải lớn cùng thiết lập chất lượng hình ảnh cao nhất cần đến những 512Mb bộ nhớ đệm.
5- Giao diện kết nối - Bus Connector
Là giao diện để gắn VGA vào khe cắm mở rộng trện mainboard. Thị trường hiện nay có các loại VGA bus PCI, AGP 1x và 2x (AGP1.0), AGP 4x (AGP2.0), AGP 8x (AGP3.0) và PCI Express x16. Trong khoảng 1 năm trước, hầu hết các VGA đều sử dụng giao diện kết nối AGP. So với bus PCI, AGP có rất nhiều lợi thế để kết nối VGA vì nó là khe cắm mở rộng được thiết kế riêng cho các thiết bị đồ hoạ (Accelerated Graphics Port), băng thông vượt qua mức giới hạn 133Mb/s của bus PCI. Với chế độ SBA (Sideband Addressing), bus AGP có thêm 8 kênh truyền địa chỉ, cho phép dữ liệu truyền nhận đồng thời với lệnh và thông tin địa chỉ, xử lý vân trực tiếp từ bộ nhớ hệ thống chứ không cần phải nạp trước vào bộ nhớ Video cục bộ nên thời gian xử lý được rút ngắn đáng kể. AGP 2x thuộc thế hệ máy sử dụng CPU Intel Pentium II, tốc độ truyền là 528Mbps, điện thế slot là 3,3V, AGP4x thuộc thế hệ máy sử dụng CPU Intel Pentium III, tốc độ truyền là 1,05Gbps, điện thế slot là 1,5V, AGP 8x thuộc thế hệ máy sử dụng CPU Intel Pentium IV bus 533 trở lên, tốc độ truyền là 2,1Gbps, điện thế slot là 0,8V. Việc tương thích giữa VGA và slot AGP trên mainboard cũng là một vấn đề. Các loại VGA có giao diện kết nối AGP 2x sẽ không thể gắn vào slot AGP 8x hoặc 4x do sự chênh lệch điện thế giữa 3,3V và 1,5V-0,8V. VGA giao diện kết nối AGP 8x có hỗ trợ lùi, tức là có thể lắp vào các slot AGP 4x, một số loại còn có thể gắn vào slot AGP 2x (tuy nhiên, trong trường hợp này cần cẩn thận vì không phải VGA nào cũng hỗ trợ tốt khả năng này).

VGA sử dụng GPU nVidia Geforce 6600GT
Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển với tốc độ chóng mặt như hiện nay thì đồ hoạ máy vi tính đã bước sang một trang khác. Đó chính là đồ hoạ PCI Express. Chuẩn PCI Express ra đời đã chấm dứt cơn khát băng thông rộng đối với một số VGA cao cấp hàng đầu nhờ hỗ trợ băng thông đến 4Gb/s (gấp đôi chuẩn AGP8x). Trên thị trường, một số VGA thế hệ mới như ATI Radeon X800series, nVidia Geforce 6800Series hầu như đều sử dụng giao diện kết nối PCI Express. Một số loại VGA sử dụng GPU/VPU như nVidia Geforce FX5900series, FX5700series...hiện nay cũng đã được nâng cấp giao diện kết nối thành PCI Express. Đối với ATI, series mới X600 thực chất chỉ là phiên bản nâng cấp của series 9600 với giao diện kết nối chuyển từ AGP 8x sang PCI Express. Tuy nhiên, do mới ra đời nên hiện nay sự chênh lệch về sức mạnh giữa chuẩn AGP 8x và PCI Express là chưa nhiều, mặc dù trên lý thuyết băng thông của chuẩn PCI Express gấp đôi chuẩn AGP8x.
6- Hãng sản xuất:
Hai đại gia trong làng sản xuất chip xử lý đồ hoạ là nVidia và ATI hầu như chỉ bán GPU/VPU của mình cho các nhà sản xuất thứ ba để sản xuất VGA. Trên thị trường hiện nay đang có xu hướng chia ra làm 2 bậc của hãng sản xuất. Đó là các hãng sản xuất bậc 1, hầu như đều có nhà phân phối chính thức tại Việt Nam như Asus, Abit, MSI, Gigabyte, Albatron... Các hãng này đều có hợp đồng chế tạo VGA dựa trên GPU/VPU của cả nVidia và ATI (trừ Albatron), với chất lượng được đảm bảo và có nhiều phụ kiện đáng giá. Phụ kiện trong hộp VGA của Asus ngoài các sợi cáp chuyển đầu giao tiếp còn có rất nhiều game đang "nóng" vào thời điểm sản xuất và tiện ích quản trị thông minh ASUS Tweaker. Gigabyte cũng khá "hào phóng" trong việc tặng người tiêu dùng nhiều game và tiện ích mới. Ngoài ra, Gigabyte còn có một chương trình do hãng tự phát triển, được giới overclockers rất khoái khẩu là V-Tuner, giúp người dùng có thể điều chỉnh tốc độ xung của VGA ngay trong Windows. Sau đó là các hãng sản xuất bậc hai không quen thuộc lắm với người tiêu dùng Việt Nam và cũng có những hãng không có nhà phân phối chính thức như Soltek, Palit Daytona, Manli... VGA của những hãng này chủ yếu tập trung vào thị trường cấp thấp và cấp trung, được lược bỏ tối đa những phụ kiện đi kèm và chương trình để bán với giá rẻ. Do nằm ngoài kênh phân phối chính thức nên hầu như các VGA của các hãng sản xuất bậc hai đều chỉ được bảo hành 1 năm.

VGA sử dụng GPU nVidia Geforce FX5700LE
7- Các công nghệ xử lý hình ảnh trên VGA:
a. ATI:
SmartShader 2.1: hỗ trợ tập lệnh đổ bóng điểm, vectơ trong thư viện đồ hoạ DirectX 9.0 và OpenGL 2.0 từ phần cứng; hỗ trợ vân định dạng 128 bit màu.
SmoothVision 2.1: xử lý độ trong và sắc nét của hình ảnh với 10 chế độ chống răng cưa khác nhau, đi từ ưu tiên hiệu năng đến chất lượng. Mức lấy mẫu cao nhất hiện nay là 16 mẫu.
HyperZ III+ : dùng kỹ thuật nén dữ liệu để giải phóng băng thông và tự động tối ưu bộ đệm trục z theo từng khung hình.
FullStream: giúp loại bỏ các ô carô xuất hiện khi xem phim trực tuyến bằng cách phân tích hình ảnh để tìm những vùng màu không liên tục và điều chỉnh giá trị màu dựa theo giá trị mẫu của các điểm xung quanh.
b. nVidia:
CineFX 2.0: hỗ trợ tập lệnh đổ bóng điểm, vectơ trong thư viện đồ hoạ DirectX 9.0 và OpenGL 2.0 và hỗ trợ tạo vân 128bit màu.
UltraShadow: hỗ trợ các bộ tạo bóng tối ưu xử lý, lọc bỏ những vùng khuất để tăng tốc độ xử lý.
Intellisample HTC: là phiên bản mới của công nghê Intellisample có khả năng nén kích thước dữ liệu trục z, vân bề mặt, màu sắc xuống còn một nửa và hỗ trợ độ phân giải cao.

VGA sử dụng GPU nVidia Geforce FX5900XT
8- Một số lưu ý khi mua và cài đặt VGA:
Nên mua VGA của những nhà sản xuất có tên tuổi như Asus, Abit, Gigabyte, ECS, Albatron, Chaintech, MSI, XFX...
Mua VGA tại đại lý phân phối chính thức của mỗi hãng và yêu cầu ký giấy bảo hành 3 năm do chính nhà sản xuất cung cấp. Nếu quyết định mua VGA của nhà sản xuất không có nhà phân phối chính thức, bạn cần xem kỹ hộp đựng VGA để biết chắc chắn là hàng box (hàng nguyên hộp có dán tem) hay hàng tray (hàng đã được mở ra thử và có thể không còn nguyên vẹn).
Nếu bạn định mua VGA second hand, cố chọn lấy loại còn bảo hành và chưa bị ép xung hoặc Flash Bios. Để kiểm tra xem VGA đã bị Flash Bios chưa, bạn có thể truy cập vào website của nhà sản xuất VGA và xem hình dáng của VGA bạn định mua. Nếu hai hình không giống nhau, tức là VGA đó đã bị Flash sang một bản Bios khác. Còn để kiểm tra VGA có bị ép xung hay không, bạn có thể truy cập vào website của nhà sản xuất VGA và kiểm tra xung hoạt động mặc định của VGA theo từng model khác nhau. Tuy nhiên, sự chênh lệch giữa xung hoạt động hiện tại của VGA và xung mặc định của VGA có hai nguyên nhân: Ép xung bằng các phần mềm quản lý xung đồng hồ như RivaTuner, V-Tuner... hoặc Flash bios sang một bản bios khác có xung hoạt động khác bằng các phần mềm như ATI WinFlash, Flashrom... Vì vậy, để kiểm tra một VGA có hoạt động đúng theo thông số mặc định của nó hay không, cần kiểm tra phiên bản Bios trên VGA trước khi kiểm tra xung hoạt động.

VGA sử dụng VPU ATI Radeon 9250
Nên kiểm tra kỹ các VGA second hand bằng các chương trình BenchMark như 3Dmark2001, 3Dmark2003, 3Dmark2005, AquaMark...
Gắn thật chặt VGA vào slot. Vặn vít cố định VGA vào case. Tuy nhiên, khi vặn cần xem xét VGA có bị nghiêng không (có thể do CASE không đúng tiêu chuẩn)
Gỡ bỏ hoàn toàn Driver của VGA cũ trước khi gắn VGA mới vào để tránh xung đột.
Nên có 1 CD chứa đầy đủ các phiên bản driver cho VGA của mình.
Bảo đảm nguồn cung cấp đầy đủ cho VGA (với các VGA cần cung cấp thêm nguồn phụ) và công suất của nguồn hệ thống ít nhất phải từ 300W trở lên.
Đầu tư nhiều hơn vào hệ thống tản nhiệt cho GPU/VPU và RAM nếu muốn ép xung
Không nên tháo lắp VGA quá nhiều lần vì sẽ làm mòn chân cắm (Golden Finger) của VGA và các khe tiếp xúc trên slot.
Không nên tiến hành ép xung (overclock) hoặc Flash Bios cho VGA trừ khi có sự hiểu biết kỹ về phần cứng.

VGA sử dụng GPU nVidia Geforce FX5600
9- Một số website của các nhà sản xuất và tiện ích chính:
www.ati.com : website của ATI
www.nvidia.com : website của nVidia
www.asus.com.tw: website của Asus
www.gigabyte.com.tw : website của Gigabyte
www.abit.com.tw : website của Abit
www.msi.com.tw : website của Micro Star International
www.albatron.com.tw: website của Albatron
www.guru3d.com : website cung cấp rất nhiều các bài giới thiệu VGA, cho phép download driver, RivaTuner...
www.tomshardware.com : website chuyên cung cấp các bài giới thiệu và đánh giá VGA từ cấp cao đến cấp thấp.

VGA sử dụng VPU ATI Radeon 8500lele
10- Tóm tắt một số từ viết tắt trong bài:
VGA: Video Graphic Acceleration/Array: Thiết bị tăng tốc đồ hoạ (gọi tắt là Card tăng tốc đồ hoạ hay Card đồ hoạ)
CPU: Central Processing Unit: bộ vi xử lý trung tâm ( hoặc bộ vi xử lý hệ thống)
HDD: Hard Disk Drive: đĩa cứng
RAM: Random Access Memory: bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên.
SDRAM: Synchronous Dynamic Random Access Memory: bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên động đồng bộ.
DDR SDRAM: Double Data Rate Synchronous Dynamic Random Access Memory: bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên động đồng bộ nhân đôi tốc độ.
GDDR SDRAM: Graphic Double Data Rate Synchronous Dynamic Random Access Memory: bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên động đồng bộ nhân đôi tốc độ tối ưu cho Video RAM.
BGA: Ball Grip Array: công nghệ dán chip nhớ lên bo mạch.
TSOP: Thin Small Outline Packages: công nghệ hàn chip nhớ lên bo mạch.
GPU: Graphic Processing Unit: bộ xử lý đồ hoạ.
FPS: Frames per second: số khung hình mà thiết bị đồ hoạ có thể dựng và xuất ra thiết bị hiển thị trong một giây.
VPU: Visual Processing Unit: bộ xử lý thị giác.
API: Application Program Interface: giao diện lập trình ứng dụng.
BIOS: Basic Input/Output System: hệ thống quản lý vào/ra cơ sở. Là một bộ các chương trình được mã hoá trong bộ nhớ chỉ đọc ra (ROM: Read Only Memory), có nhiệm vụ quản lý các thao tác khởi động và thao tác kiểm tra ở mức thấp đối với các phần cứng như mainboard, HDD...
AGP: Acceleration Graphic Port: cổng tăng tốc thiết kế riêng cho thiết bị xử lý đồ hoạ.
OTES: Outside Thermal Exhaust System: hệ thống tản nhiệt do Abit phát triển với nguyên lý đẩy toàn bộ luồng khí nóng đi ra từ phiến tản nhiệt ra ngoài thùng máy.
HSF: Heatsink and Fan: các bộ phận của bộ tản nhiệt thông thường trên thiết bị xử lý đồ hoạ.
AA: Anti Aliasing: tính năng khử răng cưa
AF: Anisotropic Filtering: tính năng lọc bất đẳng hướng.
FSAA: Full Scene Anti Aliasing: tính năng khử răng cưa toàn cảnh.
SBA: Sideband Addressing.